Bản án số 555/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 555/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 555/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 555/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 555/2024/DS-PT
Ngày 27-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Thanh Tùng
Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Bà Trần Thị Thắm
- Thư ký phiên tòa:Nguyễn Kim Xuân – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Bnh Dương tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trung Kiên - Kim sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại tr s Toà án nhân dân tnh Bình Dương,
xét xử phúc thẩm ng khai v án dân s th số 389/2024/TLPT-DS ngày
20/8/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân s sơ thẩm số 213/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử số 395/2024/QĐ-PT ngày 27 tháng 8
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 474/2024/QĐ-PT ngày 17 tháng 9 năm
2024, giữa các đương s:
- Nguyên đơn: i Thị T, sinh năm 1981; địa chỉ: số H đường A, phường
T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Đặng Văn T1, sinh năm 1980; địa chỉ: số B
tổ E, khu phố L, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc ông Châu
Đinh T2, sinh năm 1994; địa chỉ: số A khu phố C, phường T, quận T, Thành phố
Hồ CMinh hoặc Hồ Thị Lệ M, sinh năm 1994; địa chỉ: sB khu phố L,
phường L, thành phố T, Thành phố Hồ CMinh. Ông T1, ông T2, M là người
đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 06/4/2023). Ông T1 có mặt; ông
T2, bà M vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn
H - Luật sư Văn phòng Luật sư H N thuộc Đoàn Luật Thành phố H. đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
- Bị đơn: Công ty Cphần Đ; địa chỉ: số A ấp H, xã G, huyện T, tỉnh Đồng
Nai; địa chỉ liên hệ: Tầng B, Tòa nA G, số D Đ, Phường B, quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Phạm Việt H1, sinh năm 1992; địa chỉ: tầng
B, tòa nhà A G, số D Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, người
đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 24/5/2024). Có mặt
- Người kháng cáo: Bị đơn Công ty Cổ phần Đ.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 15/4/2024, lời khai trong quá trình
tố tụng và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 19/11/2020, bà Bùi Thị T và Công ty Cổ phần Đ (gọi tắt Công ty Đ)
ký kết Thỏa thuận đặt cọc số: C2-25.03/TTĐC-LDGSKY/2020 đ đảm bảo cho
việc mua căn h ký hiu C2-25.03 khu C, địa ch d án: khu C tại C, khu đô thị
M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương, đây là tài sn hình thành trong
tương lai với giá 2.585.994.000 đồng. Quá trình thc hiện hợp đồng, nguyên đơn
đã thc hiện đầy đủ nghĩa v np tiền theo đúng thi hn tha thuận, tổng cộng
T đã đóng cho Công ty Đ làm 05 đợt với tổng số tiền 517.198.800 đồng. Tuy
nhiên, đến hết năm 2021 Công ty Đ vẫn không ký hợp đồng mua bán căn hộ với
bà T với lý do đại dịch Covid chậm tiến độ thi công.
Ngày 22 tháng 12 năm 2021, sau nhiều lần trì hoãn, bà T đã đồng ý hỗ trợ
gia hạn thêm thời gian cho Công ty Đ thông qua việc “Ph lc 01” cho phép
gia hạn đến ngày 30/6/2022 nhưng đến hết ngày 30/6/2022 Công ty Đ vẫn không
hợp đồng mua bán với T nên ngày 20/02/2023, bà T đã đến n phòng ng
ty tại tầng G, tòa nhà A G, số D Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh
đ đề nghị thanh Thỏa thuận đặt cọc Ph lc 01. Ngày 20/02/2023, bà Bùi
Thị T Công ty Đ đã Biên bản thanh Thỏa thuận đặt cọc số: C2-
25.03/TTĐC-LDGSKY/2020, với nội dung Công ty Đ sẽ trả lại toàn bộ số tiền
đặt cọc cho T 517.198.800 đồng tiền lãi theo P lc số 01 50.867.833 đồng,
tổng cộng 568.066.633 đồng, thời hạn thanh toán là 90 ngày làm việc k từ ngày
20/02/2023. Sau đó đến thời hạn thanh toán cuối cùng là ngày 25/6/2023, nhưng
Công ty Đ vẫn tiếp tc không thc hiện đúng cam kết như thỏa thuận. Vì vậy, bà
Bùi Thị T khi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
buộc Công ty Cổ phần Đ trả cho Bùi Thị T số tiền 568.066.633 đồng và tiền
lãi chậm trả do vi phạm nghĩa v tính từ ngày 25/6/2023 đến ngày xét xử thẩm
(04/7/2024) 568.066.633 đồng x 10%/năm x 12 tháng = 56.806.663 đồng. Tổng
số tiền bà T yêu cầu Công ty Đ phải thanh toán là 624.873.296 đồng.
- Tại bản tự khai lời khai trong quá trình tố tụng, người đại diện hợp
pháp của bị đơn là ông Phạm Việt H1 trình bày:
Bị đơn thống nhất lời trình bày của nguyên đơn về thời gian, nội dung
kết thỏa thuận đặt cọc, Ph lc 01 biên bản thanh Thỏa thuận đặt cọc giữa
Bùi Thị T với Công ty Đ. Số tiền nguyên đơn đã đặt cọc cho Công ty Đ
3
517.198.800 đồng. Do dịch bệnh C, bị đơn không thc hiện đúng tiến độ của d
án nên không kết hợp đồng mua n căn hộ với nguyên đơn. vậy, bị đơn và
nguyên đơn đã thống nhất chấm dứt Thỏa thuận đặt cọc số: C2-25.03/TTĐC-
LDGSKY/2020, bị đơn đồng ý thanh toán cho nguyên đơn số tiền 568.066.633
đồng, cam kết thanh toán trong vòng 90 ngày làm việc k từ ngày biên bản
thanh nguyên đơn hoàn tất nghĩa v tại khoản 3.2 Điều 3 của biên bản thanh
lý này.
Do nguyên đơn không thc hiện nghĩa v trách nhiệm cho phía bị đơn
nên bị đơn chưa trả tiền cho nguyên đơn. vậy, bđơn đồng ý thanh toán số tiền
568.066.633 đồng và không đồng ý trả lãi cho nguyên đơn.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích của nguyên đơn đơn Luật Nguyễn Văn
H tranh luận:
Nguyên đơn u cầu Tòa án buộc bị đơn Công ty Cphần Đ trả cho i
Thị T số tiền 568.066.633 đồng tiền lãi chậm trả do vi phạm nghĩa v tính từ
ngày 25/6/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm (04/7/2024) 568.066.633 đồng x
10%/năm x 12 tháng = 56.806.663 đồng. Tổng số tiền T yêu cầu Công ty Đ
phải thanh toán là 624.873.296 đồng, là hoàn toàn có cơ s vì những lý do sau:
+ Thứ nhất, hiện nay Thỏa thuận đặt cọc số: C2-25.03/TTĐC-
LDGSKY/2020 ngày 19/11/2020, Ph lc hợp đồng số 01 ngày 22/12/2021, Biên
bản thanh Thỏa thuận đặt cọc số C2-25.03/TTĐC-LDGSKY/2020 ngày
20/02/2023 được kết một cách hoàn toàn t nguyện, không trái quy định của
pháp luật nên có giá trị ràng buộc thi hành đối với các bên.
+ Thứ hai, tại Biên bản thanh hợp đồng ngày 20/02/2023, các bên đã
thống nhất ngày cuối cùng của thời hạn mà Công ty Cổ phần Đ thanh toán cho
Bùi Thị T 90 ngày làm việc k tngày hai bên thanh hợp đồng. T xác
định 90 ngày làm việc tương đương với 18 tuần (05 ngày làm việc/tuần) nên xác
định ngày cuối cùng của thời hạn 25/6/2023. Do các bên không thỏa thuận về
nghĩa v chậm trả, căn cứ o quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân s thì ngoài tiền
gốc, Công ty Cổ phần Đ nghĩa v phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trvới lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định
tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân s.
Tại Bản án dân sthẩm số 213/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn Bùi Thị T đối với bị đơn
Công ty Cổ phần Đ về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
- Buộc Công ty Cổ phần Đ phải trả cho Bùi Thị T số tiền 568.066.633
đồng và tiền lãi chậm trả 56.806.663 đồng. Tổng cộng 624.873.296 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí, trách nhiệm chậm thi
hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xthẩm, ngày 12/7/2024, Công ty Cổ phần Đ bị đơn
đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại phúc thẩm.
4
Tại phiên tòa, các đương s không thống nhất được với nhau về việc giải
quyết v án. Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khi kiện, bị đơn giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo.
Ý kiến của Kim sát viên đi din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương:
Những người tiến hành ttng và người tham gia tố tng tại Tòa án cấp phúc
thẩm đã thc hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tng dân s. Về nội dung: Tòa
án cấp thẩm xử chấm dứt thỏa thuận đặt cọc các ph lc; buộc bị đơn
nghĩa v thanh toán cho nguyên đơn 624.873.296 đồng là có căn cứ. Đề nghHội
đồng xét xử bác kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ trong hồ v án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tng, ý kiến của Kim sát viên;
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng: Đơn kháng cáo của bị đơn thc hiện trong thời hạn luật định
nên đủ điều kiện đ Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà Hồ Thị Lệ M, ông Châu Đinh T2
vắng mặt. Căn cứ vào Điều 296 của Bộ luật Tố tng dân s, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt các đương s.
[2] Căn cứ Điều 293 của Bộ luật Tố tng dân s, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
xem xét phần của bản án thẩm kháng cáo hoặc liên quan đến việc xem
xét nội dung kháng cáo. Xét kháng cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Ngày 19/11/2020, Công ty Cổ phần Đ (sau đây viết bị đơn)
Bùi Thị T (sau đây viết là nguyên đơn) ký kết thỏa thuận đặt cọc đ đảm bảo cho
việc kết hợp đồng mua bán căn hộ tại phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Giá căn hộ 2.585.994.000 đồng. Nguyên đơn đã đặt cọc 517.198.800 đồng. Thời
hạn ký kết hợp đồng mua bán căn hộ là ngày 30/9/2021, có th muộn hơn nhưng
cũng không được quá 03 tháng. Đến hạn, bị đơn chưa đủ điều kiện đ ký kết hợp
đồng. Ngày 22/12/2021, sau nhiều lần trì hoãn, nguyên đơn đã đồng ý hỗ trợ gia
hạn thêm thời gian cho bị đơn thông qua việc “Ph lc 01” cho phép gia hạn
đến ngày 30/6/2022 nhưng đến hết ngày 30/6/2022 bị đơn vẫn không hợp đồng
mua bán với nguyên đơn. Ngày 20/02/2023 b đơn nguyên đơn lập biên bản
thanh hợp đồng với nội dung: chấm dứt hợp đồng, bị đơn trả lại cho nguyên
đơn 517.198.800 đồng tiền lãi theo Ph lc số 01 là 50.867.833 đồng, tổng
cộng 568.066.633 đồng, thời hạn thanh toán 90 ngày làm việc k từ ngày
20/02/2023. Sau đó đến thời hạn thanh toán cuối cùng là ngày 25/6/2023, bị đơn
vẫn không thanh toán tiền cho nguyên đơn vi phạm nghĩa v trả tiền. Tòa án
cấp sơ thẩm xử: bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền 568.066.633 đồng và tiền
lãi chậm tr56.806.663 đồng. Tổng cộng 624.873.296 đồng có căn cứ, phù hợp
pháp luật các Điều: 280, 328, 357, 422, 468 Bộ luật Dân s.
[2.2] Việc bị đơn yêu cầu nguyên đơn trả lại bản chính thỏa thuận đặt cọc,
Ph lc 01. Thấy rằng: bản chính các giấy tờ nêu trên, nguyên đơn cất giữ và phía
5
bị đơn cũng cất giữ bản chính đ thc hiện quyền và nghĩa v của mình theo hợp
đồng. Yêu cầu của bị đơn là không có cơ s, không phù hợp pháp luật.
[3] Ý kiến của đại diện Viện kim sát là phù hợp.
[4] Án phí phúc thẩm: Người kháng cáo phải nộp do yêu cầu kháng cáo
không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
- Căn cứ các Điều: 280, 328, 357, 418, 422, 468 Bộ luật Dân s;
- Căn cứ các Điều: 147, 148, khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tng dân s;
- Căn cứ các Điều: 26, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần Đ..
2. Giữ nguyên Bản án dân s sơ thẩm số 213/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Án phí dân s phúc thẩm: Công ty Cổ phần Đ phải chịu 300.000 đồng
được trừ vào 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số
0001199, ngày 12/7/2024 của Chi cc Thi hành án dân s thành phố Dĩ An.
K từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân s năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lc pháp luật k từ ngày tuyên án./.
6
Nơi nhận:
- Các đương s;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An;
- Chi cc THADS thành phố Dĩ An;
- Lưu: HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thanh Tùng
Tải về
Bản án số 555/2024/DS-PT Bản án số 555/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 555/2024/DS-PT Bản án số 555/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất