Bản án số 49/2023/HS-ST ngày 23/11/2023 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 49/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 49/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 49/2023/HS-ST ngày 23/11/2023 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 197.Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Sê (TAND tỉnh Gia Lai) |
| Số hiệu: | 49/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/11/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Lê Văn N cùng đồng bọn phạm tội "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

- 1 -
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯ SÊ
TỈNH GIA LAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 49/2023/HS-ST
Ngày 23 - 11 - 2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ - TỈNH GIA LAI
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Dậu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Siu Tơl Lul và ông Nguyễn Đức Bảy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Tào Thị Mỹ Huệ – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai tham gia
phiên tòa: Ông Trần Thế Băng - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 11 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 48/2023/TLST-HS,
ngày 24 tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
47/2023/QĐXXST – HS, ngày 08 tháng 11 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. Lê Văn N (B), sinh ngày 14/01/1993, tại: Chư Pưh, Gia Lai; Nơi cư trú:
Thôn H, xã B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Buôn bán; Trình đ học vấn:
9/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con
ông Lê G và bà Phan Thị N; có vợ là Nguyễn Thị Bích L và 01 con; Tiền án:
Không; Tiền sự: Không; Bị tạm giữ ngày 18/8/2023, tạm giam ngày 21/8/2023
cho đến nay. Có mt.
2. Dương Văn S (Cu e), sinh ngày 14/7/1990, tại: Chư Pưh, Gia Lai; Nơi
cư trú: Thôn V, xã B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Tự do; Trình đ học
vấn: 6/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Phật giáo; Quốc tịch: Việt
Nam; Con ông Dương Q và bà Nguyễn Thị M; đã ly hôn vợ và có 01 con; Tiền
án: Không; Tiền sự: Không; Bị bắt phạm ti quả tang và tạm giữ ngày 17/6/2023,
tạm giam ngày 26/6/2023 cho đến nay. Có mt.
3. Nguyễn V(R), sinh ngày 26/11/1993, tại: Chư Pưh, Gia Lai; Nơi cư trú:
Thôn P, xã B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Buôn bán; Trình đ học vấn:
10/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam;
Con ông Nguyễn B (chết) và bà Hà Thị H; bị cáo chưa có vợ; Tiền án: Không;
Tiền sự: Không; Bị bắt phạm ti quả tang và tạm giữ ngày 17/6/2023, tạm giam
ngày 26/6/2023 cho đến nay. Có mt.
4. Trương Công Q (Chuột e), sinh ngày 28/9/1995, tại: Chư Pưh, Gia Lai;
Nơi cư trú: Thôn V, xã B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Làm nông; Trình
đ học vấn: 7/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch:
Việt Nam; Con ông Trương H (chết) và bà Dương Thị L; bị cáo chưa có vợ; Tiền
- 2 -
án: Không; Tiền sự: Không; Bị bắt phạm ti quả tang và tạm giữ ngày 17/6/2023,
tạm giam ngày 26/6/2023 cho đến nay. Có mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị N, sinh ngày 01/3/2003. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
2. Chị Đào Huỳnh M, sinh ngày 17/5/1988. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
3. Chị Phạm Thị Mỹ Liên, sinh ngày 17/10/1990. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
4. Chị Võ Thị Diễm, sinh ngày 20/12/1989. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
5. Chị Phạm Thị Thảo, sinh ngày 27/7/1988. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong h sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, ni dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào lúc 23h 30 phút ngày 17/6/2023, qua công tác nghiệp vụ, Công an
huyện Chư Sê phát hiện tại phòng Vip 01 quán Karaoke Đ thuc thôn K, xã P,
huyện S, tỉnh Gia Lai có nhóm đối tượng nghi vấn sử dụng trái phép chất ma túy.
Quá trình kiểm tra, phát hiện 05 đối tượng lẩn trốn qua lối thoát hiểm phòng cháy
chữa cháy phía sau quán gm: Dương Văn S, Trương Công Q, Nguyễn V, Đào
Huỳnh M và Nguyễn Thị N.
Tiến hành lập biên bản bắt người phạm ti quả tang đối với Dương Văn S,
Trương Công Q, Nguyễn V. Thu giữ b dụng cụ sử dụng ma túy (ketamine) gm:
01 đĩa sứ tròn, màu trắng, có đường kính khoảng 23 cm, trên bề mt còn bám dính
chất rắn nghi ma túy; 01 thẻ ATM của ngân hàng Vietin Bank, màu xanh, có ghi
tên LE VAN N; 01 đoạn ống hút được cuốn từ tờ tiền mệnh giá 10.000 VNĐ và
2 vỏ giấy của đoạn đầu lọc thuốc lá (toàn b được niêm phong theo quy định).
Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư Sê đã ra quyết định trưng cầu giám
định số: 89/QĐ-KTMT ngày 19/6/2023 trưng cầu Phòng Kỹ thuật hình sự Công
an tỉnh Gia Lai giám định tang vật nghi ma túy nói trên.
Tại bản Kết luận giám định số 565/KL-KTHS, ngày 26/6/2023 của Phòng
Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai kết luận:
“Toàn bộ Chất màu trắng bám dính trên bề mặt đĩa sứ màu trắng, thẻ ATM
ghi tên LE VAN N và tờ tiền mệnh giá 10.000 VNĐ được cuộn tròn trong bì công
văn niêm phong gi giám đnh đều là ma túy, loại Ketamine do lượng mẫu ít
không cân được khối lượng”.
Trong quá trình điều tra, xác định:
Vào khoảng 20 giờ 00 phút, ngày 17/6/2023 Dương Văn S, Nguyễn V,
Trương Công Q và Lê Văn N đi uống cà phê với nhau tại quán cà phê X thuc xã
B, huyện P, tỉnh Gia Lai. Quá trình ngi uống cà phê cả nhóm thống nhất với nhau
góp tiền để đi hát và sử dụng ma túy, tiền bạc sẽ do Lê Văn N bỏ ra trước, sau khi
chơi xong thì tính toán ri chia đều, địa điểm là quán karaoke Đ thuc thôn K, xã
- 3 -
P, huyện S, tỉnh Gia Lai. Lê Văn N có số điện thoại của quán Karaoke Đ nên N
đã liên hệ đt phòng và gọi taxi để cả nhóm đi lên quán karaoke Đ và được quán
chỉ vào phòng Vip 01. Tại đây cả nhóm tiếp tục thống nhất với nhau về việc gọi
thêm 04 nữ rót bia xuống để cùng tham gia sử dụng ma túy cho vui và đã liên hệ
với quán karaoke nhờ gọi thêm được 04 nữ rót bia xuống phục vụ gm Đào Huỳnh
M, Nguyễn Thị N, Võ Thị D và Phạm Thị Mỹ L. Về ma túy, Lê Văn N do có quen
biết với M (chưa rõ lai lịch) nên đã liên hệ nhờ M mua h mt lượng ma túy gm
và 04 (bốn) viên “Kẹo” (MDMA) và mt lượng “Khay” (Ketamine) với giá
5.250.000 đng và được Mạnh đng ý, mt lúc sau M đem ma túy đến và bỏ trên
bàn của phòng Karaoke Vip 01 ri rời đi. N đã bỏ ra 01 thẻ ATM và cùng nhóm
dùng đĩa sứ, tờ tiền mệnh giá 10.000đ để làm dụng cụ sử dụng ma túy. Sau đó cả
nhóm gm N, S, Q, V cùng 04 nữ rót bia kể trên chia nhau sử dụng hết số ma túy
nói trên.
Đến khoảng 23 giờ 30 phút biết có lực lượng Công an vào kiểm tra nên cả
nhóm bỏ chạy ra phía sau của quán, Ng, L, D chạy thoát còn S, Q, V, M và N bị
công an huyện Chư Sê giữ lại. Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư Sê đã lập biên
bản bắt người phạm ti quả tang đối với Dương Văn S, Trương Công Q, Nguyễn
V về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Đến ngày 17/8/2023 Lê Văn N đã đến Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư
Sê đầu thú và khai nhận hành vi vi phạm của bản thân và cùng đng bọn.
Tại Bản cáo trạng số 48/CT - VKS ngày, 24/10/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã truy tố các bị cáo Lê Văn N (B), Dương
Văn S (Cu e), Nguyễn V (R) và Trương Công Q (Chut e) về ti “Tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 B luật
Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê giữ nguyên
quan điểm truy tố và đề nghị Hi đng xét xử:
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 38,
Điều 58 B luật Hình sự, xử phạt bị cáo Lê Văn N từ 07 năm 06 tháng đến 08
năm 06 tháng tù; xử phạt bị cáo Dương Văn S (Cu ) từ 07 đến 08 năm tù; xử
phạt bị cáo Nguyễn V (R) từ 07 đến 08 năm tù
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38, Điều
58 B luật Hình sự, xử phạt bị cáo Trương Công Q (Chut ) từ 07 đến 08 năm
tù.
Tịch thu, tiêu hủy 01 (mt) đĩa sứ màu trắng, 01 (mt) thẻ ATM của ngân
hàng VietinBank, màu xanh, có ghi tên LE VAN NG; hai vỏ đầu lọc thuốc lá và
vỏ bao gói.
Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 tờ tiền mệnh giá 10.000 VNĐ.
Trả lại cho bị cáo Dương Văn S 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu
Vivo, màu đen, có số emei 1: 868466054739259. Trả lại cho bị cáo Trương Công
Q 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu Apple, loại Iphone 8 Plus, màu đen, có
số seri: C39V6061JCM2.
Buc mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ đng án phí hình sự sơ thẩm.
Các bị cáo thừa nhận hành vi phạm ti và có lời nói sau cùng xin Hi đng
xét xử cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất.

- 4 -
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở ni dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong h sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hi đng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện
Chư Sê, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê, Kiểm sát viên:
Trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục theo quy định của B luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa,
các bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không có ý kiến hoc khiếu nại
về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do
đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2]. Về hành vi phạm ti của bị cáo:
Tại phiên tòa, các bị cáo khai nhận phù hợp với lời khai nhận ti tại Cơ
quan Cảnh sát điều tra, biên bản bắt người có hành vi phạm ti quả tang, vật chứng
thu giữ khi bắt quả tang, kết luận giám định và các tài liệu khác trong h sơ vụ án.
Do đó, có đủ cơ sở kết luận: Vào khoảng 23 giờ 30 phút, tại Phòng Vip 01 của
quán Karaoke Đ thuc thôn K, xã P, huyện S, tỉnh Gia Lai, các bị cáo gm Lê
Văn N, Dương Văn S, Nguyễn V và Trương Công Q có hành vi Tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy là loại ‘‘Kẹo’’ (MDMA) và ‘‘Khay’’ (Ketamin) cho 04 bị
cáo và 04 nữ rót bia là Đào Huỳnh M, Võ Thị D, Nguyễn Thị N và Phạm Thị Kim
L. Hành vi của Lê Văn N, Dương Văn S, Nguyễn V và Trương Công Q thuc
trường hợp phạm ti « Đối với 2 người trở lên » là tình tiết định khung hình phạt
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 B luật Hình sự như Viện kiểm sát nhân
dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã truy tố là đúng người, đúng ti, đúng pháp luật.
Đây là vụ án đng phạm mang tính chất giản đơn, các bị cáo rủ rê nhau và
cùng thực hiện hành vi phạm ti. Trong đó, Lê Văn N giữ vai trò chính trong vụ
án, là người khởi xướng, tìm địa điểm và cung cấp ma túy để 04 bị cáo và 04 nữ
rót bia cùng thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là loại ‘‘Kẹo’’
(MDMA) và ‘‘Khay’’ (Ketamin). Các bị cáo Dương Văn S, Nguyễn V, Trương
Công Q giữ vai trò là người thực hiện tích cực trong vụ án. Cùng thống nhất ý chí
góp tiền mua ma túy để cùng 04 nữ rót bia sử dụng.
[3]. Về nhân thân, các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
và hình phạt:
Các bị cáo đều có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự và không có tình
tiết tăng nng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 52 B luật Hình sự.
Trong quá trình điều tra và tại phiên toà các bị cáo đã thành khẩn khai báo,
ăn năn hối cải nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy
định tại điểm s khoản 1 Điều 51 B luật Hình sự. Bị cáo Lê Văn N sau khi phạm
ti đã ra đầu thú. Bị cáo có thời gian đi thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Tiểu đoàn
BB50/ Trung đoàn BB991 thuc B chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai, trong quá trình
công tác đã được Ban chỉ huy quân sự huyện C tng Giấy khen vì đã “ Hoàn thành
tốt nghiệm vụ trong phong trào thi đua quyết thắng năm 2015” nên Hi đng xét
xử cho bị cáo được hưởng thêm tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 2 Điều
51 B luật Hình sự.
- 5 -
Hành vi phạm ti của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hi, trực tiếp xâm
phạm chế đ quản lý đc biệt của Nhà nước đối với chất ma túy và các chất gây
nghiện. Bản thân các bị cáo đều biết rõ tác hại của ma túy đối với sức khỏe, trí lực
của con người và gây thiệt hại về kinh tế, đng thời còn là mt trong các nguyên
nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật và ti phạm khác. Vì vậy, cần xử phạt
các bị cáo mt mức án nghiêm khắc, tương xứng với tính chất, mức đ, hành vi
cũng như nhân thân của từng bị cáo. Cần áp dụng hình phạt tù cách ly các bị cáo
ra khỏi đời sống xã hi mt thời gian nhằm mục đích giáo dục, răn đe và phòng
ngừa ti phạm.
[4]. Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 255 B luật
Hình sự thì “Người phạm ti còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đng đến
500.000.000 đng…”. Tuy nhiên, theo tài liệu chứng cứ và lời khai của các bị cáo
tại phiên tòa cho thấy hiện tại các bị cáo không có tài sản riêng. Do vậy, Hi đng
xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền đối với các bị cáo.
[5]. Về vật chứng của vụ án:
Tịch thu tiêu hủy công cụ phạm ti là 01 (mt) đĩa sứ màu trắng, 01 (mt)
thẻ ATM của ngân hàng Vietin Bank, màu xanh, có ghi tên LE VAN N hai vỏ đầu
lọc thuốc lá và vỏ bao gói.
Tịch thu sung công quỹ Nhà nước công cụ phạm ti là 01 tờ tiền mệnh giá
10.000 VNĐ.
Đối với 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu Vivo, màu đen, có số emei
1: 868466054739259 của Dương Văn S và 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu
Apple, loại Iphone 8 Plus, màu đen, có số seri: C39V6061JCM2 của Trương Công
Q. Quá trình điều tra và tại phiên tòa xác định được các bị cáo không sử dụng 02
điện thoại này vào việc phạm ti nên cần trả lại 02 điện thoại trên cho bị cáo
Dương Văn S và Trương Công Q.
Đối với 01 (Mt) chiếc điện thoại di đng của Lê Văn N sau khi bỏ trốn,
Ngọc đã vứt chiếc điện thoại và Sim điện thoại đi không sử dụng. N không nhớ,
biết vứt tại chỗ nào. Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư Sê không thu giữ được
nên miễn xét.
[6]. Về các ni dung khác:
Đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của Lê Văn N, Nguyễn V,
Dương Văn S, Trương Công Q, Đào Huỳnh M, Võ Thị D, Nguyễn Thị N và Phạm
Thị Kim L đã phạm vào khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/NĐ-CP ngày 31/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ Quy định về xử phạt VPHC về Phòng chống tệ nạn xã
hi. Công an huyện Chư Sê đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng
hình thức phạt tiền với số tiền là 1.500.000đ (mt triệu năm trăm ngàn đng)/mt
đối tượng là đúng quy định của pháp luật.
Đối với đối tượng tên “M” là người cung cấp ma túy cho các bị cáo vào tối
ngày 17/6/2023, hiện chưa xác định được nhân thân lai lịch và địa chỉ cụ thể. Đề
nghị Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư Sê tiếp tục điều tra, xác minh, khi có đủ
căn cứ tiến hành xử lý theo quy định.
Đối với Phạm Thị T là quản lý của quán Karaoke Đ, T không biết việc các
đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực mình quản lý nên không
cấu thành ti tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, quá
- 6 -
trình quản lý đã để xảy ra hoạt đng sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực
mình quản lý, hành vi của T đã vi phạm vào điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định
144/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xử phạt
VPHC trong lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
S đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Phạm Thị T bằng hình thức
phạt tiền với số tiền là 15.000.000đ (Mười lăm triệu đng) là đúng quy định của
pháp luật.
[7]. Về án phí: Buc các bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm để sung
vào công quỹ Nhà nước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Các bị cáo Lê Văn N (B), Dương Văn S (Cu e), Nguyễn V (R)
và Trương Công Q (Chut e) phạm ti “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” .
1. Về hình phạt:
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 38;
Điều 58 B luật Hình sự;
Xử phạt: Bị cáo Lê Văn N (B) 07 (bảy) năm 06 (sáu) tháng tù, thời hạn tù
tính từ ngày tạm giữ 18/8/2023.
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38; Điều
58 B luật Hình sự;
Xử phạt: Bị cáo Dương Văn S (Cu e) 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính từ
ngày bị bắt phạm ti quả tang 17/6/2023.
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn V (R) 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày bị
bắt phạm ti quả tang 17/6/2023.
Xử phạt: Bị cáo Trương Công Q (Chut e) 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính
từ ngày bị bắt phạm ti quả tang 17/6/2023.
2. Về vật chứng của vụ án: Áp dụng điểm a khoản 2; điểm a khoản 3 Điều
106 của B luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy 01 (mt) đĩa sứ màu trắng, 01 (mt) thẻ ATM của ngân
hàng Vietin Bank, màu xanh, có ghi tên LE VAN N; hai vỏ đầu lọc thuốc lá và vỏ
bao gói.
Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 tờ tiền mệnh giá 10.000 VNĐ.
Trả lại 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu Vivo, màu đen, có số emei 1:
868466054739259 cho bị cáo Dương Văn S (Cu e). Trả lại 01 (mt) điện thoại
di đng nhãn hiệu Apple, loại Iphone 8 Plus, màu đen, có số seri: C39V6061JCM2
cho bị cáoTrương Công Q (Chut e).
Đc điểm nhận dạng vật chứng theo Biên bản giao nhận vật chứng, tài sản
giữa Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư Sê và Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai ngày 25/10/2023.
3. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 B luật Tố tụng hình sự; khoản 1
Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử buc mỗi bị cáo
phải chịu 200.000 đng án phí hình sự sơ thẩm để sung công quỹ Nhà nước.

- 7 -
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm các bị cáo có quyền
kháng cáo Bản án; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo
phần bản án liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình; những người
vắng mt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản
án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- Những người tham gia tố tụng;
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- VKSND huyện Chư Sê;
- CA huyện Chư Sê;
- THAHS;
- CC.THADS huyện Chư Sê;
- Lưu h sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Dậu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm