Bản án số 49/2023/HS-ST ngày 23/11/2023 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2023/HS-ST ngày 23/11/2023 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Tội danh: 197.Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chư Sê (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 49/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lê Văn N cùng đồng bọn phạm tội "Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

- 1 -
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯ SÊ
TỈNH GIA LAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 49/2023/HS-ST
Ngày 23 - 11 - 2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ SÊ - TỈNH GIA LAI
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Dậu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Siu l Lul và ông Nguyễn Đức Bảy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Tào Thị Mỹ Huệ – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai tham gia
phiên tòa: Ông Trần Thế Băng - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 11 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai xét xử thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 48/2023/TLST-HS,
ngày 24 tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
47/2023/QĐXXST – HS, ngày 08 tháng 11 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. Lê Văn N (B), sinh ngày 14/01/1993, tại: Chư Pưh, Gia Lai; Nơi cư trú:
Thôn H, xã B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Buôn bán; Trình đ học vấn:
9/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con
ông G và bà Phan Thị N; vNguyễn Thị Bích L 01 con; Tiền án:
Không; Tiền sự: Không; Bị tạm giữ ngày 18/8/2023, tạm giam ngày 21/8/2023
cho đến nay. Có mt.
2. Dương Văn S (Cu e), sinh ngày 14/7/1990, tại: Chư Pưh, Gia Lai; Nơi
trú: Thôn V, B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Tự do; Trình đ học
vấn: 6/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Phật giáo; Quốc tịch: Việt
Nam; Con ông Dương Q và bà Nguyễn Thị M; đã ly hôn vợ 01 con; Tiền
án: Không; Tiền sự: Không; Bị bắt phạm ti quả tang và tạm giữ ngày 17/6/2023,
tạm giam ngày 26/6/2023 cho đến nay. Có mt.
3. Nguyễn V(R), sinh ngày 26/11/1993, tại: Chư Pưh, Gia Lai; Nơi cư trú:
Thôn P, xã B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Buôn bán; Trình đ học vấn:
10/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam;
Con ông Nguyễn B (chết) và bà Thị H; bị cáo chưa vợ; Tiền án: Không;
Tiền sự: Không; Bị bắt phạm ti quả tang tạm giữ ngày 17/6/2023, tạm giam
ngày 26/6/2023 cho đến nay. Có mt.
4. Trương Công Q (Chuột e), sinh ngày 28/9/1995, tại: Chư Pưh, Gia Lai;
Nơi trú: Thôn V,B, huyện P, tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: m nông; Trình
đ học vấn: 7/12; Dân tc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch:
Việt Nam; Con ông Trương H (chết) và bà Dương Thị L; bị cáo chưa có vợ; Tiền
- 2 -
án: Không; Tiền sự: Không; Bị bắt phạm ti quả tang và tạm giữ ngày 17/6/2023,
tạm giam ngày 26/6/2023 cho đến nay. Có mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị N, sinh ngày 01/3/2003. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
2. Chị Đào Huỳnh M, sinh ngày 17/5/1988. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
3. Chị Phạm Thị Mỹ Liên, sinh ngày 17/10/1990. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
4. Chị Võ Thị Diễm, sinh ngày 20/12/1989. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
5. Chị Phạm Thị Thảo, sinh ngày 27/7/1988. Vắng mt.
Nơi cư trú: Tổ dân phố X, thị trấn S, huyện S, tỉnh Gia Lai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liu có trong h sơ v án và diễn biến tại phiên tòa, ni dung
v án đưc tóm tắt như sau:
Vào lúc 23h 30 phút ngày 17/6/2023, qua công tác nghiệp vụ, Công an
huyện Chư phát hiện tại phòng Vip 01 quán Karaoke Đ thuc thôn K, P,
huyện S, tỉnh Gia Lai có nhóm đối tượng nghi vấn sử dụng trái phép chất ma túy.
Quá trình kiểm tra, phát hiện 05 đối tượng lẩn trốn qua lối thoát hiểm phòng cháy
chữa cháy phía sau quán gm: Dương Văn S, Trương Công Q, Nguyễn V, Đào
Huỳnh M và Nguyễn Thị N.
Tiến hành lập biên bản bắt người phạm ti quả tang đối với Dương Văn S,
Trương Công Q, Nguyễn V. Thu giữ b dụng cụ sử dụng ma túy (ketamine) gm:
01 đĩa sứ tròn, màu trắng, đường kính khoảng 23 cm, trên bề mt còn bám dính
chất rắn nghi ma túy; 01 thẻ ATM của ngân hàng Vietin Bank, màu xanh, có ghi
tên LE VAN N; 01 đoạn ống hút được cuốn từ tờ tiền mệnh giá 10.000 VNĐ và
2 vỏ giấy của đoạn đầu lọc thuốc lá (toàn b được niêm phong theo quy định).
quan CSĐT Công an huyện Chư đã ra quyết định trưng cầu giám
định số: 89/QĐ-KTMT ngày 19/6/2023 trưng cầu Phòng Kỹ thuật hình sự Công
an tỉnh Gia Lai giám định tang vật nghi ma túy nói trên.
Tại bản Kết luận giám định số 565/KL-KTHS, ngày 26/6/2023 của Phòng
Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai kết luận:
“Toàn bộ Chất màu trắng bám dính trên bề mặt đĩa sứ màu trắng, thẻ ATM
ghi tên LE VAN N và tờ tiền mệnh giá 10.000 VNĐ được cuộn tròn trong bì công
văn niêm phong gi giám đnh đều ma túy, loại Ketamine do lượng mẫu ít
không cân được khối lượng”.
Trong quá trình điều tra, xác định:
Vào khoảng 20 giờ 00 phút, ngày 17/6/2023 Dương Văn S, Nguyễn V,
Trương Công Q và Lê Văn N đi uống cà phê với nhau tại quán cà phê X thuc
B, huyện P, tỉnh Gia Lai. Quá trình ngi uống phê cả nhóm thống nhất với nhau
góp tiền để đi hát và sử dụng ma túy, tiền bạc sẽ do Lê Văn N bỏ ra trước, sau khi
chơi xong thì tính toán ri chia đều, địa điểm là quán karaoke Đ thuc thôn K,
- 3 -
P, huyện S, tỉnh Gia Lai. Văn N số điện thoại của quán Karaoke Đ nên N
đã liên hệ đt phòng và gọi taxi để cả nhóm đi lên quán karaoke Đ được quán
chỉ vào phòng Vip 01. Tại đây cả nhóm tiếp tục thống nhất với nhau về việc gọi
thêm 04 nữ rót bia xuống để cùng tham gia sử dụng ma túy cho vui và đã liên hệ
với quán karaoke nhờ gọi thêm được 04 nữ rót bia xuống phục vụ gm Đào Huỳnh
M, Nguyễn Thị N, Thị D Phạm Thị Mỹ L. Về ma túy, Văn N do quen
biết với M (chưa rõ lai lịch) nên đã liên hệ nhờ M mua h mt lượng ma túy gm
04 (bốn) viên “Kẹo” (MDMA) mt lượng “Khay” (Ketamine) với giá
5.250.000 đng và được Mạnh đng ý, mt lúc sau M đem ma túy đến và bỏ trên
bàn của phòng Karaoke Vip 01 ri rời đi. N đã bra 01 thẻ ATM và cùng nhóm
dùng đĩa sứ, tờ tiền mệnh giá 10.000đ để làm dụng cụ sử dụng ma túy. Sau đó cả
nhóm gm N, S, Q, V cùng 04 nữ rót bia kể trên chia nhau sử dụng hết số ma túy
nói trên.
Đến khoảng 23 giờ 30 phút biết có lực lượng Công an vào kiểm tra nên cả
nhóm bỏ chạy ra phía sau của quán, Ng, L, D chạy thoát còn S, Q, V, M và N bị
công an huyện C giữ lại. Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư Sê đã lập biên
bản bắt người phạm ti quả tang đối với Dương Văn S, Trương Công Q, Nguyễn
V về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Đến ngày 17/8/2023 Lê Văn N đã đến Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư
Sê đầu thú và khai nhận hành vi vi phạm của bản thân và cùng đng bọn.
Tại Bản cáo trạng số 48/CT - VKS ngày, 24/10/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã truy tố các bị cáo Văn N (B), Dương
Văn S (Cu e), Nguyễn V (R) Trương Công Q (Chut e) về ti “Tchức sử
dụng trái phép chất ma túytheo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 B luật
Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê giữ nguyên
quan điểm truy tố và đề nghị Hi đng xét xử:
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 38,
Điều 58 B luật Hình sự, xphạt bị cáo Văn N từ 07 năm 06 tháng đến 08
năm 06 tháng tù; xphạt bị cáo Dương Văn S (Cu ) t07 đến 08 năm tù; x
phạt bị cáo Nguyễn V (R) từ 07 đến 08 năm
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38, Điều
58 B luật Hình sự, xphạt bị cáo Trương Công Q (Chut ) từ 07 đến 08 năm
.
Tịch thu, tiêu hủy 01 (mt) đĩa sứ màu trắng, 01 (mt) thẻ ATM của ngân
hàng VietinBank, màu xanh, ghi tên LE VAN NG; hai vỏ đầu lọc thuốc lá và
vỏ baoi.
Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 tờ tiền mệnh giá 10.000 V.
Trả lại cho bị cáo Dương Văn S 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu
Vivo, màu đen, có semei 1: 868466054739259. Trả lại cho bị cáo Trương Công
Q 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu Apple, loại Iphone 8 Plus, màu đen,
số seri: C39V6061JCM2.
Buc mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ đng án phí hình sự sơ thẩm.
Các bị cáo thừa nhận hành vi phạm ti và có lời nói sau cùng xin Hi đng
xét xử cho bị cáo được hưởng mức án thấp nhất.
- 4 -
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tn cơ sở ni dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong h sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phn a, Hi đng xét xử nhận định n sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện
Chư Sê, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Sê, Kiểm sát viên:
Trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục theo quy định của B luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa,
các bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không ý kiến hoc khiếu nại
về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do
đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2]. Về hành vi phạm ti của bị cáo:
Tại phiên tòa, các bị cáo khai nhận phù hợp với lời khai nhận ti tại Cơ
quan Cảnh sát điều tra, biên bản bắt người hành vi phạm ti quả tang, vật chứng
thu giữ khi bắt quả tang, kết luận giám định các tài liệu khác trong h vụ án.
Do đó, đủ sở kết luận: Vào khoảng 23 giờ 30 phút, tại Phòng Vip 01 của
quán Karaoke Đ thuc thôn K, P, huyện S, tỉnh Gia Lai, các bị cáo gm
Văn N, Dương Văn S, Nguyễn V và Trương Công Q có hành vi Tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy là loại ‘‘Kẹo’’ (MDMA) ‘‘Khay’’ (Ketamin) cho 04 bị
cáo 04 nữ rót bia Đào Huỳnh M, Võ Thị D, Nguyễn Thị N Phạm Thị Kim
L. Hành vi của Văn N, Dương Văn S, Nguyễn V Trương Công Q thuc
trường hợp phạm ti « Đối với 2 người trở lên » là tình tiết định khung hình phạt
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 B luật Hình sự như Viện kiểm sát nhân
dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã truy tố đúng người, đúng ti, đúng pháp luật.
Đây là vụ án đng phạm mang tính chất giản đơn, các bị cáo rủ rê nhau và
cùng thực hiện hành vi phạm ti. Trong đó, Văn N giữ vai trò chính trong vụ
án, là người khởi xướng, tìm địa điểm và cung cấp ma túy để 04 bị cáo và 04 nữ
rót bia cùng thực hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy loại ‘‘Kẹo’’
(MDMA) ‘‘Khay’ (Ketamin). Các bị cáo Dương Văn S, Nguyễn V, Trương
Công Q giữ vai trò là người thực hiện tích cực trong vụ án. Cùng thống nhất ý c
góp tiền mua ma túy để cùng 04 nữ rót bia sử dụng.
[3]. Về nhân thân, các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
và hình phạt:
Các bị cáo đều nhân thân tốt, chưa tiền án, tiền sự không tình
tiết tăng nng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 52 B luật Hình sự.
Trong quá trình điều tra và tại phiên toà các bị cáo đã thành khẩn khai báo,
ăn năn hối cải nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự được quy
định tại điểm s khoản 1 Điều 51 B luật Hình sự. Bị cáo Văn N sau khi phạm
ti đã ra đầu thú. Bị cáo có thời gian đi thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Tiểu đoàn
BB50/ Trung đoàn BB991 thuc B chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai, trong quá trình
công tác đã được Ban chhuy quân sự huyện C tng Giấy khen đã Hoàn thành
tốt nghiệm vụ trong phong trào thi đua quyết thắng năm 2015 nên Hi đng xét
xử cho bcáo được hưởng thêm tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 2 Điều
51 B luật Hình sự.
- 5 -
Hành vi phạm ti của các bị cáo là nguy hiểm cho hi, trực tiếp xâm
phạm chế đ quản đc biệt của Nhà nước đối với chất ma túy các chất gây
nghiện. Bản thân các bị cáo đều biết rõ tác hại của ma túy đối với sức khỏe, trí lực
của con người và gây thiệt hại về kinh tế, đng thời còn là mt trong các nguyên
nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật và ti phạm khác. vậy, cần xphạt
các bị cáo mt mức án nghiêm khắc, tương xứng với tính chất, mức đ, hành vi
cũng như nhân thân của từng bị cáo. Cần áp dụng hình phạt tù cách ly các bị cáo
ra khỏi đời sống hi mt thời gian nhằm mục đích giáo dục, răn đe phòng
ngừa ti phạm.
[4]. Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 255 B luật
Hình sự thì “Người phạm ti còn thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đng đến
500.000.000 đng…”. Tuy nhiên, theo tài liệu chứng cứ lời khai của các bị cáo
tại phiên tòa cho thấy hiện tại các bị cáo không tài sản riêng. Do vậy, Hi đng
xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền đối với các bị cáo.
[5]. Về vật chứng của vụ án:
Tịch thu tiêu hủy công cụ phạm ti 01 (mt) đĩa sứ màu trắng, 01 (mt)
thẻ ATM của ngân hàng Vietin Bank, màu xanh, ghi tên LE VAN N hai vỏ đầu
lọc thuốcvỏ bao gói.
Tịch thu sung công quỹ Nhà nước công cụ phạm ti 01 tờ tiền mệnh giá
10.000 VNĐ.
Đối với 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu Vivo, màu đen, số emei
1: 868466054739259 của Dương Văn S 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu
Apple, loại Iphone 8 Plus, màu đen, số seri: C39V6061JCM2 của Trương Công
Q. Quá trình điều tra và tại phiên tòa xác định được các bị cáo không sử dụng 02
điện thoại này vào việc phạm ti n cần trả lại 02 điện thoại trên cho bo
Dương Văn S và Trương Công Q.
Đối với 01 (Mt) chiếc điện thoại di đng của Văn N sau khi bỏ trốn,
Ngọc đã vứt chiếc điện thoại Sim điện thoại đi không sdụng. N không nhớ,
biết vứt tại chỗ nào. quan CSĐT Công an huyện Chư Sê không thu gi được
nên miễn xét.
[6]. Về các ni dung khác:
Đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của Văn N, Nguyễn V,
Dương Văn S, Trương Công Q, Đào Huỳnh M, Thị D, Nguyễn Thị N Phạm
Thị Kim L đã phạm vào khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/NĐ-CP ngày 31/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ Quy định về xử phạt VPHC về Phòng chống tệ nạn xã
hi. Công an huyện Chư đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng
hình thức phạt tiền với số tiền 1.500.000đ (mt triệu năm trăm ngàn đng)/mt
đối tượng là đúng quy định của pháp luật.
Đối với đối tượng tên “M” là người cung cấp ma túy cho các bị cáo vào tối
ngày 17/6/2023, hiện chưa xác định được nhân thân lai lịch và địa chỉ cụ thể. Đề
nghị Cơ quan CSĐT Công an huyện Chư Sê tiếp tục điều tra, xác minh, khi có đ
căn cứ tiến hành xử lý theo quy định.
Đối với Phạm Thị T là quản lý của quán Karaoke Đ, T không biết việc các
đối tượng sdụng trái phép chất ma túy trong khu vực mình quản nên không
cấu thành ti tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, quá
- 6 -
trình quản lý đã để xảy ra hoạt đng sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực
mình quản lý, hành vi của T đã vi phạm vào điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định
144/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xử phạt
VPHC trong lĩnh vực Phòng chống tệ nạn hi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
S đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Phạm Thị T bằng hình thức
phạt tiền với số tiền 15.000.000đ (Mười lăm triệu đng) đúng quy định của
pháp luật.
[7]. Về án phí: Buc các bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm để sung
vào công quỹ Nhà nước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Các bị cáo Văn N (B), Dương Văn S (Cu e), Nguyễn V (R)
và Trương Công Q (Chut e) phạm ti “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Về hình phạt:
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 38;
Điều 58 B luật Hình sự;
Xử phạt: Bị cáo Văn N (B) 07 (bảy) năm 06 (sáu) tháng tù, thời hạn
tính từ ngày tạm giữ 18/8/2023.
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38; Điều
58 B luật Hình sự;
Xử phạt: Bị cáo Dương Văn S (Cu e) 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính từ
ngày bị bắt phạm ti quả tang 17/6/2023.
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn V (R) 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày bị
bắt phạm ti quả tang 17/6/2023.
Xử phạt: Bị cáo Trương Công Q (Chut e) 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính
từ ngày bị bắt phạm ti quả tang 17/6/2023.
2. Về vật chứng của vụ án: Áp dụng điểm a khoản 2; điểm a khoản 3 Điều
106 của B luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy 01 (mt) đĩa sứ u trắng, 01 (mt) thẻ ATM của ngân
hàng Vietin Bank, màu xanh, có ghi tên LE VAN N; hai vỏ đầu lọc thuốc vỏ
bao gói.
Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 tờ tiền mệnh giá 10.000 V.
Trả lại 01 (mt) điện thoại di đng nhãn hiệu Vivo, màu đen, có số emei 1:
868466054739259 cho bị cáo Dương Văn S (Cu e). Trả lại 01 (mt) điện thoại
di đng nhãn hiệu Apple, loại Iphone 8 Plus, màu đen, số seri: C39V6061JCM2
cho bị cáoTrương Công Q (Chut e).
Đc điểm nhận dạng vật chứng theo Biên bản giao nhận vật chứng, tài sản
giữa quan CSĐT Công an huyện Chư và Chi cục Thi hành án dân shuyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai ngày 25/10/2023.
3. Về án phí: Áp dng khoản 2 Điều 136 B lut T tng hình sự; khoản 1
Điều 23 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, np, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử buc mỗi bị cáo
phải chịu 200.000 đng án phí hình sự sơ thẩm để sung công quỹ Nhà nước.
- 7 -
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm các bị cáo quyền
kháng cáo Bản án; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
phần bản án liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình; những người
vắng mt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản
án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- Những người tham gia tố tụng;
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- VKSND huyện Chư Sê;
- CA huyện Chư Sê;
- THAHS;
- CC.THADS huyện Chư Sê;
- Lưu h sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Dậu
Tải về
Bản án số 49/2023/HS-ST Bản án số 49/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất