Bản án số 485/2022/DS-ST ngày 15/12/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 485/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 485/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 485/2022/DS-ST ngày 15/12/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Tiền Giang) |
| Số hiệu: | 485/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 15/12/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số:485/2022/DS-ST
Ngày:15-12-2022
V/v tranh chấp:“Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH,TỈNH TIỀN GIANG
Với Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Kim Hà
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tạ Công Minh
2. Ông Nguyễn Hoàng Thái
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Phục - Thư ký toà án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Minh Cảnh - Kiểm sát viên
Ngày 15 tháng 12 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu
Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 453/2020/TLST-DS ngày 26
tháng 11 năm 2020 về tranh chấp: “Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài
sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 199/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng
11 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần BĐLV
Địa chỉ: Toà nhà Capital Tower 109 THĐ, phường CN, quận HK, thành
phố Hà Nội
Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Doãn S, chức vụ: Tổng giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn C - Chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP BĐLV - Chi nhánh Tiền Giang
Ông Trần Văn C ủy quyền lại cho ông Trần Phạm Tuấn V - Nhân viên xử
lý nợ. (có mặt)
Địa chỉ: Số 3A NTT, phường 3, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang
Theo Quyết định ủy quyền số 368/2022/QĐ-LVB.TG ngày 27/6/2022
- Bị đơn: Phạm Ngô Cẩm V1, sinh năm 1994 (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp CH, xã TCN, huyện CT, tỉnh Tiền Giang
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1970 (vắng mặt)
2/ Hồ Thị Phương L, sinh năm 1998 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: C3/3A ấp 3, xã QĐ, huyện BC, thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Đại diện uỷ quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần BĐLV trình
bày: Ngày 21/01/2019 chị Phạm Ngô Cẩm V1 có ký hợp đồng tín dụng
HDTD8302019050 ngày 21/01/2019 với Ngân hàng TMCP BĐLV-Chi nhánh
Tiền Giang. Hai bên thống nhất Ngân hàng cho chị V1 vay 400.000.000 đồng,
mục đích mua xe ô tô làm phương tiện đi lại, thời hạn vay 60 tháng từ ngày
22/01/2019 đến ngày 22/01/2024, lãi suất 11,4%/năm, lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất trong hạn, lãi suất được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần. Tài sản
thế chấp là 01 xe ô tô con biển số 63A-095.33 thuộc sở hữu của chị V1. Kỳ
hạn trả lãi gốc trong 60 kỳ, mỗi kỳ trả 6.660.000 đồng, kỳ cuối trả 7.060.000
đồng. Trả lãi hàng tháng vào ngày 25, lãi vay tính trên dư nợ thực tế, kỳ lãi
đầu tiên được trả vào ngày 25/02/2019, ngày trả nợ cuối cùng 22/01/2024.
Theo hợp đồng tín dụng chị V1 đã ký nhận nợ tại Ngân hàng với số tiền
400.000.000 đồng, công nợ tạm tính đến ngày 24/6/2020 là: tiền vốn gốc
346.367.700 đồng.
Trong thời gian vay, chị V1 chỉ thanh toán vốn gốc và lãi cho Ngân hàng
trong 08 kỳ (từ ngày 25/02/2019 đến kỳ ngày 25/9/2019) và 09 kỳ lãi (kỳ từ
ngày 25/02/2019 đến kỳ ngày 25/10/2019) và 01 phần gốc của kỳ thứ 9 (kỳ
ngày 25/10/2019) là 352.273 đồng. Tổng số tiền gốc đã thanh toán là
53.632.300 đồng, kể từ kỳ 25/10/2019 đến nay chị V1 không thanh toán các kỳ
tiếp theo cho Ngân hàng. Do chị V1 không thực hiện theo cam kết tại hợp
đồng Tín dụng, Ngân hàng đã nhiều lần gởi thông báo nợ quá hạn, tạo mọi
điều kiện nhưng khách hàng vẫn không thanh toán. Tính đến ngày 15/12/2022
khoản vay đã quá hạn là 1149 ngày.
Nay Ngân hàng yêu cầu chị Phạm Ngô Cẩm V1 trả cho Ngân hàng số
tiền vốn 346.367.700 đồng, tiền lãi (trong hạn và quá hạn) tính đến ngày
15/12/2022 là 200.056.759 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng
sau ngày 15/12/2022 cho đến khi chị V1 trả xong nợ. Nếu chị V1 không trả
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là xe ô tô con biển số 63A-095.33 thuộc sở hữu
của chị V1 để thu hồi nợ vay cho Ngân hàng.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 15/7/2022, bị đơn chị Phạm Ngô Cẩm V1
trình bày: Chị có ký kết hợp đồng tín dụng số HDTD8302019050 ngày
21/01/2019 với Ngân hàng thương mại cổ phần BĐLV-Chi nhánh Tiền Giang
để vay số tiền 400.000.000 đồng, chị đã trả được 53.632.300 đồng, còn nợ lại
tiền vốn gốc là 346.367.700 đồng. Tài sản thế chấp là 01 xe ô tô biển số 63A-
095.33 theo hợp đồng thế chấp số 3011/2019/HDTC/CN TiềnGiang ngày
21/01/2019 thuộc sở hữu của chị. Tài sản thế chấp hiện do bà Nguyễn Thị Thu
3
T và chị Hồ Thị Phương L quản lý. Nay chị đồng ý trả nợ theo yêu cầu của
Ngân hàng, đồng ý xử lý tài sản thế chấp để thanh toán nợ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thu T và chị Hồ
Thị Phương L đã được Toà án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không đến
Tòa án và cũng không có văn bản trình bày ý kiến gởi Tòa án.
Tại phiên tòa, đại diện ủy quyền của Ngân hàng Thương mại cổ phần
BĐLV yêu cầu chị V1 thanh toán số tiền vốn và lãi tổng cộng là 546.424.459
đồng. yêu cầu trả làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật. Sau ngày 15/12/2022
nếu chị Phạm Ngô Cẩm V1 chậm thanh toán còn phải trả thêm tiền lãi quá hạn
phát sinh của hợp đồng tín dụng cho đến khi trả hết nợ. Trường hợp chị V1
không thanh toán, yêu cầu cơ quan Thi hành án xử lý tài sản thế chấp là xe ô tô
biển kiểm soát 63A-095.33.
Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Từ khi thụ lý cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân
theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Về chấp hành qui định của pháp
luật tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đúng qui định
về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc chị Phạm Ngô Cẩm V1
trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 346.367.700 đồng, nợ lãi là 200.056.759
đồng, tổng cộng là là 546.424.459 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày
16/12/2022 cho đến khi thanh toán hết số nợ. Trường hợp chị V1 không thanh
toán thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án phát mãi tài sản thế
chấp để thu hồi nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xác định
tranh chấp: “Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
Bị đơn chị Phạm Ngô Cẩm V1 có đơn xin xét xử vắng mặt, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thu T và chị Hồ Thị Phương L đã
được Tòa án triệu hợp lệ 2 lần nhưng vắng mặt, căn cứ điều 227, điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt chị V1, bà Trang, chị
Linh.
[2] Về nội dung: Xét thấy các bên đều thống nhất ngày 21/01/2019 có ký
hợp đồng tín dụng HDTD8302019050. Nội dung: Ngân hàng cho chị V1 vay số
tiền là 400.000.000 đồng, mục đích mua xe ô tô làm phương tiện đi lại, thời hạn
vay 60 tháng từ ngày 22/01/2019 đến ngày 22/01/2024, lãi suất 11,4%/năm, lãi
suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Tài sản thế chấp là 01 xe ô tô con
biển số 63A-095.33 thuộc sở hữu của chị V1. Sau khi vay chị V1 đã thanh toán
4
cho Ngân hàng đến ngày 25/10/2019 số tiền 53.632.300 đồng. Hiện còn nợ Ngân
hàng số tiền gốc và lãi là 546.424.459 đồng. Nay Ngân hàng yêu cầu chị V1 trả
số tiền 546.424.459 đồng, yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay. Chị
Phạm Ngô Cẩm V1 vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại lời khai ngày 15 tháng 7
năm 2022 chị đồng ý trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng và đồng ý xử lý tài sản
thế chấp để thanh toán nợ. Xét chị V1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, không thực
hiện đúng thỏa thuận đã ký kết tại hợp đồng tín dụng nên Ngân hàng yêu cầu chị
V1 trả toàn bộ số tiền nợ còn thiếu là phù hợp với quy định của pháp luật. Căn
cứ vào bảng chi tiết nợ quá hạn thì số tiền chị V1 còn nợ Ngân hàng tính đến
ngày 15/12/2022 là 546.424.459 đồng, trong đó nợ gốc là 346.367.700 đồng, lãi
trong hạn là 132.898.226 đồng, lãi quá hạn là 67.158.532 đồng. Do đó chấp nhận
yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu chị V1 trả số tiền còn nợ tổng cộng là
546.424.459 đồng.
Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là 01 xe ô tô con biển
số 63A-095.33. Xét thấy giữa Ngân hàng và chị V1 có ký kết hợp đồng thế chấp
tài sản số 3011/2019/HDTC/CN TiềnGiang ngày 21/01/2019, việc ký kết là hoàn
toàn tự nguyện, được Phòng Công chứng số 1 tỉnh Tiền Giang chứng thực, tài
sản thế chấp thuộc sở hữu của chị V1 và chị V1 cũng thống nhất giao tài sản thế
chấp để Ngân hàng xử lý thu hồi nợ nên có cơ sở để chấp nhận yêu cầu xử lý tài
sản thế chấp của Ngân hàng.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nên chị
Phạm Ngô Cẩm V1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 275, 280, 303, 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự;
Căn cứ các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần BĐLV.
Buộc chị Phạm Ngô Cẩm V1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần BĐLV số tiền tính đến ngày 15/12/2022 là 546.424.459 đồng
(Năm trăm bốn mươi sáu triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn bốn trăm năm mươi
chín đồng).
5
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, chị V1 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán
theo mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng nhưng phải
phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp chị V1 không trả hoặc trả không đầy đủ số nợ trên, Ngân
hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp
để đảm bảo thi hành số nợ trên. Tài sản thế chấp gồm: 01 xe ô tô hiệu KIA, biển
số kiểm soát 63A-095.33, số khung 41A6JC139014, số máy G4FGJH608009.
Về án phí: Chị Phạm Ngô Cẩm V1 phải chịu 25.857.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm. Hoàn lại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BĐLV số tiền 9.725.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003580 ngày 23/11/2020 của
chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.
Về quyền kháng cáo: Ngân hàng được quyền kháng cáo bản án này trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Phạm Ngô Cẩm V1 được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp
lệ bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo qui định tại điều 6,7 và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM .HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Tiền Giang,; Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
- VKSND huyện Châu Thành;
- THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu. ĐÃ KÝ
Phan Thị Kim Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm