Bản án số 48/2024/DS-ST ngày 02/07/2024 của TAND TX. Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 48/2024/DS-ST ngày 02/07/2024 của TAND TX. Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bình Minh (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 48/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nghiêm - Ngoan tranh chấp hợp đồng mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 48/2024/DS-ST
Ngày: 02 - 7 - 2024
V/v tranh chấp
hợp đồng mua bán
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông N K T
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông ơng Phi S
2. Ông Huỳnh Lê Trí T
- Thư phiên tòa: Ông Ư V T Thư Tòa án nhân n thị Bình
Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Bình Minh tham gia phiên tòa:
Thuộc trường hợp không tham gia.
Trong ngày 02 tháng 7 m 2024, tại trsTòa án nhân dân thị Bình
Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 226/2023/TLST-DS ngày 04 tháng
11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bántheo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử s: 62/2024/XXST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2024, Quyết định hn
phiên tòa số 106/2024/QĐST-DS, ngày 22/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 129/2024/QĐST-DS, ngày 11/6/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trương Văn N , sinh năm 1947.
Địa chỉ: Tổ 5, ấp Đông Hưng 1, xã Đông Thành, thị Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long. mt.
Bị đơn: Ông Cao Thành N, sinh năm 1970.
Địa chỉ: T 7, p MThi, xã M Hòa, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long. Vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Thị U, sinh năm 1955. (Vợ ông N )
Địa chỉ: Tổ 5, ấp Đông Hưng 1, xã Đông Thành, thị Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long. Vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BÌNH MINH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện ngày 23/11/2023 qua quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Trương Văn N trình bày như sau:
Vào khoảng thi gian năm 2015, ông Cao Thành N có đến mua phân n
của ông, hai n thỏa thuận sau 03 tháng phải trả tin phân (khi thu hoạch bưởi tr
đủ tiền), ông N mua nhiều đợt:
Đợt 1, ngày 24/3/2015 mua với số tiền 6.300.000 đồng, bón tại vườn nhà.
Đợt 2, ngày 30/3/2015 mua với số tiền 29.620.000 đồng, bón tại Sóc Trăng
Đợt 3, ngày 15/5/2015 mua với số tiền 1.350.000 đồng, mua thuốc sâu.
Đợt 4, ngày 08/7/2015 mua với số tiền 33.800.000 đồng,n tại Sóc Trăng
Tổng cộng t ông N mua với số tin 71.070.000 đồng.
Đến năm 2017 ông N hứa trả tiền nhưng không trả cho ông, nên ông trực
tiếp xung tới nhà ông N yêu cầu trả tiền, nhưng ông N chỉ hứa viết tờ hn n
ngày 06/5/2017 cam kết đến tháng 6/2017AL trả n ông với số tiền 20.000.000
đồng.
Đến ngày 09/7/2017 ông N trả được 10.000.000 đồng, ông m bn
nhận để nhận tiền.
Đến ngày 06/02/2018 ông N trả thêm 30.000.000 đồng.
Đến ngày 16/01/2020 ông N trả thêm 8.000.000 đồng.
Tổng cộng ông N trả 48.000.000 đồng.
Nên ông N còn thiếu li số tiền 23.070.000 đồng. Nay ông yêu cầu ông N
trả cho ông số tiền mua phân bón là 23.070.000 đồng.
Ông yêu cầu tính lãi từ ngày 16/01/2020 đến ngày 22/11/2023 với lãi suất
1.66%/tháng cho đến khi ông N trả dứt nợ.
* Trong q trình gii quyết vụ án, ông Cao Thành N trình y: Ông N
khởi kiện không đúng. Ông thừa nhn mua phân n của ông N, hai n thỏa
thun, nếu trả tin mt tkng tính lãi, còn thiếu tới mùa trả t khi trả tiền sẽ
cộng thêm 50.000.000 đồng/1 bao, ông mua 02 ln (không nhớ thời gian),
nhưng ông nh vào năm 2015 mua phân của ông N, khi mua thiếu ông không
nhớ ký sổ của ông N hay không, khi trtin cũng không có viết biên nhn
khi giao phân cũng không có biên nhận.
Ông nhớ đã trả tiền cho ông N 03 lần:
- Lần 01: Trả khoảng ba ơi mấy triu, không ghi biên nhận, ông
không nhớ rõ trả cho ai.
- Lần 02: Trả 15.000.000 đồng, không ghi biên nhn, trả trực tiếp cho ông
N.
3
- Lần 03: Trả 8.000.000 đồng, không có ghi biên nhận, trả trực tiếp cho ông
N. (Vì ông nghe ông N nói ông còn thiếu 20.000.000 đồng, n ông trả cho ông N
số tiền 8.000.000 đồng), nên hiện tại ông chỉ còn thiếu 12.000.000 đồng.
Nay ông chỉ đồng ý trả số tin 12.000.000 đồng, còn tin lãi nếu ông N tính
thì ông chịu.
Tờ hn nợ ngày 06/5/2017 ông N viết, còn ông chỉ n và ghi họ n
thôi.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
* Ông Trương Văn N trình bày: Ông N có bán phân bón, thuốc trừ sâu của
ông N nhiều ln, tổng cộng các lần mua với stin 71.070.000 đồng. Nhưng ông
N đã trả được 48.000.000 đồng, các lần trả này đều không ghi biên nhận, ông
chỉ trừ trực tiếp trên sổ theo dõi mua bán của nhân ông.
Đến nay, ông N đã trả được 61.000.000 đồng, nên chỉ còn thiếu ông số tiền
10.070.000 đồng. n ông yêu cầu buộc ông N trả cho ông số tiền 10.070.000
đồng.
Về lãi suất: Do ông N viết tờ hẹn nngày 06/5/2017 để cam kết đến
tháng 06/2017 ÂL s trả xong nợ cho ông nhưng ông chỉ yêu cầu ông N trả i suất
chậm trả cho ông từ ngày 16/01/2020 đến ngày 22/11/2023 với số tin
17.680.000 đồng. Tuy nhiên, ông xin rút một phần yêu cầu, chỉ yêu cầu ông N trả
lãi suất cho ông với số tiền 5.000.0000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng
Tại phiên tòa, bị đơn nhng ngưi quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt không rõ lý do, Tòa án đã triệu tập hợp lhai lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt và
khôngý kiến gì. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân s
năm 2015 thì việc vng mặt của các đương sự là không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Xét yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn N u cầu ông Cao Thành
Ngon phải trả cho ông số tiền mua phân bón thuốc trừ sâu còn thiếu 23.070.000
đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
Tại Tờ hẹn n ngày 06/5/2017 thhiện ông Cao Thành N n thiếu ông
Trương n N stiền 71.070.000 đồng. Đối chiếu với sổ cá nhân theo dõi việc
4
mua n ca ông N thể hiện ông Cao Thành N có thiếu số tiền 71.070.000 đồng
phù hợp.
Trong quá trình làm việc thì ông N cũng thừa nhận mua phân bón,
thuốc trừ sâu ca ông N và có trả tiền nhiều lần nhưng ông kngghi biên nhận
hay stheo i nhân, nên không có sở để xem xét theo lời trình bày của ông
N hin tại ổng chỉ còn thiếu ông N số tiền 12.000.000 đồng.
Theo lời trình y của ông Trương Văn N thì ông Cao Thành N đã tr
được 03 lần cho ông vi số tiền được 48.000.000 đồng. Đối chiếu với sổ cá nhân
theo dõi việc mua bán ca ông N thể hiện ông N đã trả các lần như sau:
- Ln 1: Vào ngày 09/7/2017 ông N trả số tiền 10.000.000 đồng
- Ln 2: Vào ngày 06/02/2018 ông N trả số tin 30.000.000 đồng
- Ln 3: Vào ngày 16/01/2020 ông N trả số tin 8.000.000 đồng
Xét việc c lần trả tiền này đều không ghi biên nhận, nhưng ông N đã
tự trừ vào sổ theo dõi nhân của ông số tiền thống nhất vi nhau. Cũng như,
sổ sách ông N ghi rõ ràng, liền mạch, không có dấu hiu sửa đổi.
Tại Bản tường trình ngày 25/4/2024 ông Trương Văn N trình bày, ông Cao
Thành N đã trả thêm cho ông số tiền 13.000.000 đồng, nên đến hiện tại t ông N
chỉ còn thiếu ông số tiền 10.070.000 đồng.
Từ đó cho thấy, việc ông N trình y đều chứng cứ chứng minh cho
việc ông N mua phân n thuốc trừ sâu thể hin số tiền ông N đã trả
còn thiếu. Ông N không thừa nhn số tiền thiếu theo yêu cầu khởi kiện của ông N
nhưng không chứng cchứng minh cho việc ông không có thiếu stiền y.
Tuy nhiên, sau ngày hòa gii t ông N vẫn có thao tác trả thêm tiền cho ông N.
vy, Hi đồng xét xử xét thấy yêu cầu khi kiện của ông N sở
nên được chấp nhn. Cho nên, buộc ông Cao Thành N trả cho ông Trương Văn N
số tiền 10.070.000 đồng.
2.2. Về lãi suất:
Tại Tờ hẹn nợ ngày 06/5/2017 ông Cao Thành N hứa sẽ trả n cho ông N
đến tháng 06/2017 ÂL, nhưng ông N yêu cầu tính lãi suất kể từ ngày 16/01/2020
đến ngày 22/11/2023 tại phiên tòa ông N t một phn u cầu tính lãi, chỉ yêu
cầu ông N trả cho ông số tiền lãi 5.000.000 đồng. Xét vic ông N chỉ yêu cầu
tính lãi vi số tiền tiền 5.000.000 đồng stự nguyện và cũng là yêu cầu lợi
cho phía ông N, nên Hội đồng xét xử chấp nhn u cầu này ca ông N đình
chỉ một phần yêu cầu tính lãi đối với ông N .
[3] Về án phí dân sự thẩm: Buộc ông Cao Thành N phải nộp stiền m
tròn 753.000 đồng.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 5; 35; 39; 147; khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 244; 271
273 của Bộ lut tố tụngn sự,
- Các Điều 430; 440 468 của Bộ lut dân sự năm 2015
- Khoản 2 Điu 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin ca ông Trương Văn N.
Buộc ông Cao Thành N trcho ông Tơng n N số tiền 10.070.000 đồng
(mười triệu, không trăm lbảy mươi nghìn đồng).
Đình ch một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn N đối với yêu cầu
nh lãi suất.
2. Về lãi sut: Buộc ông Cao Thành N trả stin 5.000.000 đồng (m
triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn u cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi
hành stin nêu trên thàng tháng n phải chịu thêm tin lãi suất chậm thi hành
án, tương ứng với thời gian chưa hành án theo quy định tại Điều 468 của Bộ lut
dân sự năm 2015.
3. Về án phí sơ thẩm: Buộc ông Cao Thành N nộp số tiền 753.000 đồng
(bảy trăm năm mươi ba nghìn đồng).
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án n sthì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyn thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành
án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử ng khai thẩm, báo cho các đương sự
biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với
đương sự vng mặt thì thời hạn kháng o là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp lut./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh VL: 01;
- VKSND TXBM: 01;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
6
- Chi cục THADS TXBM: 01;
- Đương sự: 06;
- Lưu: 10.
N K T
Tải về
Bản án số 48/2024/DS-ST Bản án số 48/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2024/DS-ST Bản án số 48/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất