Bản án số 47/2022/DS-ST ngày 04-11-2022 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2022/DS-ST ngày 04-11-2022 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 47/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/11/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỳnh Ngọc Tú T và Đặng Thanh T, Nguyễn Thị Bích D tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 47/2022/DS-ST
Ngày:
04-11-2022
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Dũng.
2. Ông Trần Văn Sơ.
- Thư ký phiên tòa: Huỳnh Thị Cẩm - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hà Tiên tham gia phiên toà:
Bà Lâm Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm ng khai
vụ án thụ số 66/2022/TLST-DS ngày
19 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 119/2022/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2022, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hunh Ngọc T, sinh năm 1982. Địa ch: s 88, đường
K, khu ph N, phường Đ, thành ph T, tnh Kiên Giang.
Người đại din theo y quyn: Hunh Th Kim L, sinh năm 2001. Đa
ch: s 88, đưng Phạm Văn K, khu phố N, phường Đ, thành ph T, tnh Kiên
Giang, có mt.
B đơn:
- Ông Đặng Thanh T, sinh năm 1973. Địa ch: T 4, p T, H, thành ph
T, tnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mt.
- Nguyn Th Bích D (Nguyn Th Bích P), sinh năm 1977. Địa ch: T
4, p T, xã H, thành ph T, tnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 06/7/2022 quá trình giải quyết vụ án, cũng
2
như tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Huỳnh Ngọc
T Huỳnh Thị Kim L trình bày: T năm 2012 đến năm 2013, ông Hunh
Ngc T bán nước đá cho ông Đặng Thanh T Nguyn Th Bích D
(Nguyn Th Bích P) để đi ghe đánh bt hi sn, mua bán vi hình thc gối đầu.
Ngày 23/5/2012, ông T và bà D n 3.912.000 đồng, ngày 10/8/2012 n 26.908.000
đồng, ngày 20/10/2012 n 22.300.000 đồng, ngày 22/11/2012 n 5.446.000 đồng,
ngày 06/7/2013 n 14.994.000 đồng, tng cộng là 73.560.000 đồng. Quá trình mua
bán ông T ghi li mt quyn s cái phía D cũng mt quyn s theo dõi
vic mua bán ớc đá. Khi ông T và bà D không còn làm ghe na thì ông T có yêu
cu thanh toán s tin còn n nhưng v chng ông T D không thanh toán.
Theo đơn khi kin thì ông T yêu cu ông T và bà D thanh toán s tin 73.560.000
đồng nhưng D ông T ch tha nhn còn n ông T s tiền 52.700.000 đồng
nên ông T xin rút li mt phn yêu cu khi kiện đối vi s tiền 20.860.000 đồng
yêu cu v chồng ông Đặng Thanh T Nguyn Th Bích D (Nguyn Th
Bích P) thanh toán cho ông Hunh Ngc Tú T s tiền 52.700.000 đồng (Năm mươi
hai triu bảy trăm nghìn đồng) và không yêu cu tính lãi.
Theo biên bn ly li khai ngày 23/8/2022, biên bn hòa gii biên bn
không tiến hành đi cht đưc ngày 04/10/2022 b đơn ông Đặng Thanh T
Nguyn Th Bích D (Nguyn Th Bích P) trình bày: Từ khoảng năm 2009 đến năm
2013, vchồng ông mua nước đá cây của ông Huỳnh Ngọc T để đi ghe
đánh bắt hải sản, mua bán gối đầu, vợ chồng bà có một quyển sổ để theo dõi nhưng
đã bị thất lạc, đến m 2014 vchồng ông không còn làm ghe cào không
mua nước đá của ông T nữa. Vchồng ông thừa nhận hiện nay còn nợ ông
Huỳnh Ngọc T số tiền mua bán nước đá 52.700.000 đồng (Năm mươi hai
triu bảy trăm nghìn đng) nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn vchồng ông
bà xin trả mi tháng 700.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tiên phát biểu
về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự
thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong h
vụ án, lời khai của các đương sự quá trình tranh luận tại phiên tòa. Xét thấy, t
năm 2009 đến năm 2013, ông Hunh Ngọc Tú T có bán nước đá cho vợ chng ông
Đặng Thanh T và bà Nguyn Th Bích D (Nguyn Th Bích P) đ đi ghe biển đánh
bt hi sn. Trong quá trình gii quyết v án nguyên đơn đã rút lại mt phn yêu
cu khi kiện đi vi s tiền 20.860.000 đng nên đề ngh Hi đồng xét x đình
ch xét x đối vi yêu cu này. Nguyên đơn yêu cu b đơn thanh toán cho số tin
52.700.000 đồng, phía b đơn thừa nhn n xin tr dần nhưng nguyên đơn
không đồng ý nên đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn, buc b đơn ông Đặng Thanh T bà Nguyn Th Bích D thanh toán
cho ông Hunh Ngc T s tiền 52.700.000 đồng (Năm mươi hai triu bảy trăm
nghìn đồng), ghi nhn ý kiến ca ông Hunh Ngc Tú T không yêu cu tính lãi. Về
án phí buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan htranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn căn cứ vào khoản 3 Điều 26
Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2005, vụ án có quan hệ pháp
luật tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản. Trong vụ án này bị đơn ông Đặng Thanh
T và Nguyễn Thị Bích D trú tại ấp T, H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang
nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên.
[2] Về áp dụng pháp luật: Theo lời trình bày của các đương sự thì các bên
giao kết hợp đồng mua bán nước đá từ năm 2009 đến năm 2013 thì giao dịch dân
sự đã thực hiện xong nên căn cứ điểm c khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm
2015 áp dụng Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết tranh chấp.
[3] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Đặng Thanh T Nguyễn Thị Bích D
đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[4] Xét việc mua bán nước đá giữa ông Huỳnh Ngọc T với ông Đặng
Thanh T, Nguyễn Thị Bích D tuy không xác lập hợp đồng mua bán nhưng các
bên thừa nhận có mua bán với nhau đây là sự tự nguyện thỏa thuận phù hợp với
quy định tại Điều 428 của Bộ luật dân sự năm 2005. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng ông T đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên bán nhưng ông T D không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên mua vi phạm quy định tại Điều 438 Bộ luật
dân sự năm 2005. Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 7 năm 2022, ông Huỳnh Ngọc
Tú T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đặng Thanh T và bà Nguyễn Thị Bích D
(Nguyễn Thị Bích P) thanh toán stiền 73.560.000 đồng đến ngày 05/10/2022
đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 20.860.000 đồng. Xét
thấy, việc rút mt phần yêu cầu nói trên hoàn toàn tnguyện, căn cứ điểm c
khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218, khoản 2 Điều 244 Bộ luật T tụng dân sự,
Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của ông Huỳnh Ngọc T vsố
tiền 20.860.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án ông Đặng Thanh T
Nguyễn Thị Bích D (Nguyễn Thị Bích P) thừa nhận còn nợ ông Huỳnh Ngọc T
số tiền 52.700.000 đồng xin trả mỗi tháng 700.000 đồng cho đến khi hết nợ
nhưng ông T không đồng ý nên Hội đồng xét xử không căn cứ chấp nhận yêu
cầu xin trả dần của ông T D. Từ những căn cứ nêu trên cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông Huỳnh Ngọc Tú T về việc yêu cầu ông Đặng Thanh T và
Nguyễn Thị Bích D (Nguyễn Thị Bích P) thanh toán số tiền 52.700.000 đồng, ghi
nhận ý kiến của ông T không yêu cầu tính lãi.
[5] Về án phí: Buộc ông T và bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 428Điều 438 Bộ luật dân sự năm 2005;
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 688 của B luật dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218, khoản 1 Điều 228 và khoản 2 Điều
244 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Đặng Thanh T và Nguyễn Thị Bích D (Nguyễn Thị Bích P)
thanh toán cho ông Huỳnh Ngọc T số tiền 52.700.000 đồng (Năm mươi hai triệu
bảy trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân s năm 2015.
2. Đình chỉ xét xmột phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Ngọc T
đối với số tiền 20.860.000 đồng (Hai mươi triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng).
3. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Huỳnh Ngọc Tú T không yêu cầu tính lãi.
4. Về án phí: Buộc ông Đặng Thanh T Nguyễn Thị Bích D (Nguyễn
Thị Bích P) phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 2.635.000 đồng (Hai triệu sáu trăm
ba mươi lăm nghìn đồng).
Trả lại cho ông Huỳnh Ngọc Tú T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
1.839.000 đồng (Một triệu tám trăm ba ơi chín nghìn đồng) theo biên lai thu số
0000581 ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. bị đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND thành ph Tiên;
- Chi cục THADS tnh ph Hà Tn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Mạc Văn Hên
Tải về
Bản án 47/2022/DS-ST Kiên Giang Bản án 47/2022/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 47/2022/DS-ST Kiên Giang Bản án 47/2022/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất