Bản án số 44/2023/HS-ST ngày 21/09/2023 của TAND huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2023/HS-ST ngày 21/09/2023 của TAND huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳnh Nhai (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 44/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Quàng Văn D phạm tội hủy hoại rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN QUNH NHAI
TỈNH SƠN LA
Bn án s: 44/2023/HS-ST
Ngày 21 tháng 9 năm 2023
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lp - T Do - Hnh Phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN QUNH NHAI, TỈNH SƠN LA
Thành phn Hội đng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Thanh Hường
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Cà Văn Png
2. Bà Hoàng Th T
Thư ký phiên tòa: Bà Lò Th Thu Hà - Thư ký Toà án huyện Qunh Nhai.
Đại din VKSND huyn Qunh Nhai tham gia phiên toà: Ông V B Ly -
Kim sát viên.
Ngày 21 tháng 9 năm 2023, tại Tr s Tòa án nhân dân huyn Qunh Nhai,
tỉnh Sơn La, xét x công khai v án hình s sơ thẩm th lý s: 45/2023/TLST - HS
ngày 30 tháng 8 năm 2023 theo quyết định đưa vụ án ra xét x số: 42/2023/QĐXXST
- HS ngày 08 tháng 9 năm 2023 đối vi b cáo.
H tên: Quàng Văn D, tên gi khác: Không; sinh ngày 06 tháng11 năm
1996, ti huyn T, tỉnh Điện Biên; Nơi ĐKHKTT và ch hin nay: Bn T, T,
huyn T, tỉnh Điện Biên; Ngh nghip: Trng trt; Trình độ hc vn: 02/12; Dân
tc: Kháng; gii tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quc tch: Vit Nam; Đảng phái, đoàn
th: Không; Con ông: Quàng Văn S (đã chết) Th X, sinh năm 1973; B cáo
v Th P, sinh năm 1995 03 con, con ln nhất sinh năm 2014, con
nh nhất sinh năm 2019.
Tin án; Tin s: không;
B cáo b tm gi, tm giam ti Nhà tm gi Công an huyn Q t ngày
17/6/2023 cho đến ngày 08/8/2023 được thay thế bng bin pháp bảo lĩnh theo lnh
s 08 ngày 08/8/2023 ca Vin kim sát nhân dân huyn Q, tỉnh Sơn La. B cáo
mt ti phiên tòa.
-Nguyên đơn dân sự: Ban quản lý rừng đặc dụng Phòng hộ Th. Người đại diện
theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn V Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông
Lò Văn Ch, sinh năm 1979. Trú tại: Bản M, xã C, Thành phố S, tỉnh Sơn La. Chức
vụ: Phó giám đốc Ban quản lý rừng đặc dụng – Phòng hộ Th. Có mặt
2
Người bào cha cho b cáo Quàng Văn D: Ông Đặng Văn Q Tr giúp viên
pháp lý thuc Trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Sơn La. Có mt
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Văn C, sinh năm 1971. Trú
tại. Bản N, xã R, huyện T, tỉnh Điện Biên.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu có trong h sơ vụ án và din biến ti phiên tòa, ni dung v
án được tóm tắt như sau:
Đầu tháng 03/2023, Quàng Văn D, sinh năm 1996, trú tại bn T, T, huyn
T, tỉnh Đin Biên cùng v là Cà Th P, sinh năm 1995, trú tại bn T, xã T, huyn T,
tỉnh Điện Biên đến khu vc rng phòng h thuộc đa phn bn Kh, xã P, huyn Q để
cht p rng làm nương rẫy, trước khi đi D chun b 02 con dao quắm mượn máy
a của Văn C, sinh năm 1971, trú tại bn N, R, huyn T, tỉnh Điện Biên để
làm phương tin cho vic cht phá rừng, trước khi đến khu vc này cht phá rng D
có nh v chồng Lò Văn S, sinh năm 1974, Hoàng Thị L, sinh năm 1973, vợ chng
Lò Văn L, sinh năm 1980, Lò Thị L, sinh năm 1982, vợ chồng Lò Văn N, sinh năm
1985, Lò Th Đ, sinh năm 1988, đều trú bn T, T, huyn T, tỉnh Điện Biên để đi
cht phá rng giúp được ba h gia đình đồng ý đi chặt phá rừng giúp, sau đó D
cùng P 03 đôi vợ chồng trên đến khu vựcu trên để cht p rng trong ng 03
ngày, trong đó 02 ny đầu D, P, Lò Văn S, Th L1, Lò Văn L, Thị L2, Lò Văn
N, Lò Th Đ dùng dao quắm để cht h nhng cây bé và nhng cây c còn li, ngày
th 3 D dùng máy cưa để cht h nhng cây có đường kính to. Đến ngày 02/4/2023,
Sau khi các cây b cht h đã khô D chun b 01 chiếc bt la gas ri cùng v đến khu
vc rừng đã chặt phá trước đó gom cây khô vào với nhau, dùng bt lửa đốt nhng
cành cây khô đã gom, chiếc bt la gas trong quá trình s dụng đã bị hng nên đã tiêu
hy ti hiện trường. Đến ngày 04/5/2023 hành vi cht phá rng của Quàng Văn D đã
b phát hin, điều tra.
Quá trình điều tra quan điều tra đã thu giữ đồ vt, i sn gm:
- 01 (Mt) con dao qum, gm phn i dao n dao tng chiu i 82,3
cm, phn i dao bng kim loi i 31,5 cm, bn rng nht 4,5 cm, phn cán dao bng
g nh tr tròn i 50,8 cm, đưng nh 3,2 cm, dao đã qua sử dng;
- 01 (Mt) con dao qum, gm phn i dao và cán dao tng chiu dài 78 cm,
phần i dao bng kim loi dài 31,2 cm, bn rng nht 3,7 cm, phn n dao bng g
nh tr tn i 46,8 cm, đưng nh 3,7 cm, dao đã qua s dng.
- 01 (Một) máy cưa xích nhãn hiệu Huspanda CS365 gm phn thân máy, lam,
xích có tng chiu dài 112cm, phn thân máy màu cam dài 45cm, trên thân máy có
dòng in dòng ch “Huspanda Special CS365 PAT.PEND” màu đen, phn lam bng
kim loại dài 69cm, xích dài 76cm, đã qua sử dng.
3
* Kết qu khám nghim hiện trưng: Hiện tng Quàng Văn D cht phá rng
phòng h ti Tiu Khu 23; Khonh 11; Lô 3, trng thái TXDK, rng lá rộng thường
xanh nghèo kit núi đá (tên theo bản đồ giao đất lâm nghip cho BQL rừng đặc
dng - phòng h Th theo quyết định 683/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 ca UBND tnh
Sơn La), có ta đ X:454463, Y:2407115 thuc bn Kh, xã P, huyn Q, tỉnh Sơn La,
s dụng máy định v GPS loi GARMIN GPSMAP78S ca Ht Kim lâm huyn Q
để tiến hành đo diện tích rng b cht phá, c định thit hi 8.076m
2
, 239 cây g
thông thường các loi tng khối ng 20,881m
3
. Ti kết luận định giá tài sn ca
Hội đồng định giá tài sn theo Quyết đnh s 993/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 ca
y ban nhân dân huyn Q kết lun, tng tr giá: 20.881.000đ (Hai mươi triu tám
trăm tám mươi mốt nghìn đồng).
Bn cáo trng s 31/CT- VKS QN ngày 29 tháng 8 năm 2023 ca Vin kim sát
nhân dân huyn Q, tnh Sơn La truy t b cáo Quàng Văn D v ti Hy hoi rng theo
đim e khon 2 Điều 243 B lut hình s.
Tại phiên tòa, đi din Vin kim sát huyn Q phát biu lun ti gi nguyên
quyết đnh truy t đối vi Quàng Văn D v ti Hy hoi rng.
Đề ngh Hội đồng xét x áp dụng điểm e khoản 2 Điều 243 điểm b, s khon 1
khoản 2 Điều 51; khon 1, 2, 5 Điu 65 B lut hình s; x phạt Quàng Văn D 03
(Ba) năm tù, nhưng cho ng án treo, ấn định thi gian th thách vi b cáo 05
(Năm) năm; Giao bị cáo cho chính quyền địa phương i bị cáo trú giám sát, giáo
dc b cáo trong thi gian b cáo hưởng án treo (Ngày 21/9/2023).
V hình pht b sung: Ti biên bn xác minh tài sn ca b cáo, b cáo không
tài sn gì giá tr. Đề ngh Hội đồng xét x không áp dng hình pht b sung
đối vi b cáo.
V trách nhim dân s: Anh Văn Ch là Phó giám đc Ban qun rng
đặc dng - Phòng h Th, người đại din theo y quyn yêu cầu Quàng Văn D
trách nhim trng li rng ti khu vc rừng đã bị chặt phá để tái phc hi li rng,
đến nay gia đình Quàng n D đã trồng li rng cho s diện tích đã chặt phá, không
yêu cu phi bồi thường theo Kết luận định giá tài sn. Tuy nhiên thit hi mà Quàng
Văn D gây ra cho Nhà nước vi s tin theo kết luận định giá tài sn là 20.881.00
(Hai mươi triệu tám trăm tám mươi mốt nghìn đồng). Đây thiệt hi thc tế cho
Nhà nước, vậy, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 48 BLHS; Điu 13;
584; 585; khoản 1 Điều 586; khoản 1 Điều 589 B lut Dân s buc b cáo Quàng
Văn D phi bồi thường s tin 20.881.000đ (Hai mươi triệu tám trăm tám mươi mốt
nghìn đồng)- Nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Đối vi 239 cây g thông thường các loi tng khối lượng 20,881m
3
tiếp tc
giao cho Ban qun lý rng đặc dng - Phòng h Th qun lý, bo qun để x lý theo
quy định.
4
V vt chứng: Đề ngh Hội đồng xét x áp dụng điểm a, b khon 1; khon 2
Điu 47 B lut hình sự; điểm a, b khoản 2 Điều 106 B lut t tng hình s.
Tch thu tiêu hy Đối vi 01 con dao qum, gm phn lưi daon dao có
tng chiu i 82,3 cm, phn i dao bng kim loi i 31,5 cm, bn rng nht 4,5 cm,
phn n dao bng g nh tr tròn i 50,8 cm, đường kính 3,2 cm, dao đã qua sử
dng; 01 con dao qum, gm phni dao và cán dao có tng chiui 78 cm, phn
i dao bng kim loii 31,2 cm, bn rng nht 3,7 cm, phn cán dao bng g hình
tr tròn dài 46,8 cm, đưng kính 3,7 cm, dao đã qua sử dng
V án phí: Đề ngh XX Căn cứ khon 2 Điu 136 B lut T tng hình s;
điểm đ Điu 12 Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc
hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí
Toà án, b cáo người dân tc sinh sng tại vùng điều kin kinh tế kkhăn–
Min án phí hình s sơ thẩm cho b cáo Quàng Văn D.
Quan đim bào cha ca tr giúp viên pháp Đặng Văn Q đối vi b cáo
Quàng Văn D: Nht trí vi lun ti ca Vin kim sát v phn ti danh.
B cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hi ci: Ngay sau khi sy ra s vic b
cáo đã thành khẩn khai báo toàn b ni dung s vic với quan tiến hành t tng
tạo điu kiện cho các quan t tng sm kết thúc v án. Khi đã nhận ra sai lầm
thì mong muốn duy nhất c y chứng tỏ sthành khẩn của mình với quan
điều tra mong nhận được sự khoan hồng của pháp luật. Ngoài ra, ti phiên tòa hôm
nay, b cáo đã tht s ăn năn hi ci, ý thc đưc hành vi ca mình sai phm,
tht s biết li ca mình gây ra mong mun hi sa cha li lm. N
vy, b cáo đáng được hưởng tình tiết gim nh theo điểm s Khoản 1 Điều 51 BLHS
s) Ngưi phm ti thành khẩn khai báo, ăn năn hi cải”;
Sau khi nhn thc hành vi vi phm pháp lut ca mình, tuy hoàn cnh gia
đình còn nhiều khó khăn, xong bị cáo đã tự nguyn b tiền ngày ng lao động
trng li rng ti khu vc rừng đã bị chặt phá để tái phc hi li rng. Vic làm này
đã được ông Lò Văn Ch – Phó giám đốc Ban qun lý rừng đặc dng Phòng h Th
nht tkhông yêu cu b cáo phi bồi thường thêm. Như vậy, b cáo đáng được
ng tình tiết gim nh theo điểm b Khon 1 Điều 51 BLHS b) Người phm ti
t nguyn sa cha, bi thưng thit hi hoc khc phc hu qu”;
B cáo ông ngoi Văn C đã đưc Ch tịch c CHXHCNVN tng
Huân chương kháng chiến Hạng nhì đã công lao trong cuc kháng chiến
chng M cứuớc. Như vậy, b cáo đáng được hưng thêm tình tiết gim nh
ông ngoại người công vi cách mng theo Khoản 2 Điều 51 BLHS.
Ngoài ra, B cáo sinh sng ti vùng có điều kin kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
ca tnh Sơn La: Bịo xuất tn trong một gia đình nông dân ngho, sinh raln
lên ti bn T, T, huyn T (Là mt trong nhng nghèo ca huyn T, tỉnh Điện
5
Biên theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Th tướng Chính phủ phê
duyt danh sách các xã khu vc III, khu vc II, khu vực I thuc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số min i giai đoạn 2021-2025. nh mong XX áp dụng tình tiết b o
người DTTS sinh sng vùng điều kin kinh tế đặc biệt khó khăn, trình độ nhn
thc pháp lut hn chế đ xem xét áp dng quy định ti khoản 2 Điều 51 BLHS.
Hơn nữa, b cáo đang là lao động chính trong gia đình, còn đang phi nuôi b
m g03 con nhỏ. Gia đình b cáo mong mun b cáo được hưởng khoan hng
của nhà nước đ tiếp tc nuôi dưỡng con nhỏ, để b cáo hội sa cha li lm
và tr thành người có ích cho xã hi.
Bn thân b cáo người nhân thân tt, ngoài ln phm ti này, b cáo luôn
chp nh đúng chính sách, pháp luật thc hiện đầy đ các nghĩa vụ ca công dân
nơi cư trú; bị cáo có 02 tình tiết gim nh TNHS được quy định ti khoản 1, Điều
51 BLHS các tình tiết gim nh khác ti khoản 2 Điều 51 BLHS; b cáo không
có tình tiết tăng nặng TNHS nào quy định tại Điều 52 BLHS; b cáo có nơi cư trú
ràng và có kh năng tự ci to; vic cho b cáo được hưởng án treo không gây nguy
him cho xã hi, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trt t, an toàn xã hội. Như
vy, b cáo đủ điu kin để được xem xét cho hưởng án treo theo quy đnh ti
Điu 2, Ngh quyết s 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của HĐTP TANDTC
ng dn áp dụng Điều 65 BLHS v án treo; Ngh quyết s 01/2022/NQ-HĐTP
sửa đổi, b sung mt s điu ca Ngh quyết s 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC ng dn áp dụng Điu 65 ca
BLHS v án treo để ng hình chính xác cho b cáo được hưởng án treo (có áp
dng thi gian th thách k t ngày tuyên án).
T nhng phân ch, nhận đnh nêu trên, i đ ngh HĐXX áp dng đim e
khon 2, Điu 243; điểm b, s khon 1, khon 2, Điu 51, Khoản 1 Điu 54 BLHS,
Điều 65 BLHS; Điu 2, 4, 5, 6 Ngh quyết s 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018
của HĐTP TANDTC x pht khoan hồng đối vi b cáo và cho b cáo được ng
án treo (có áp dng thi gian th thách k t ngày tuyên án); giao b cáo v cho
UBND T, huyn T, tnh Đin Biên giám sát, giáo dc b cáo.
V hình pht b sung
Bn thân b cáo thuc h ngho, gia đình và bn thân b cáo không có đủ điu
kin và kh năng thi hành hình phạt b sung, xem xét hoàn cảnh gia đình của b cáo
tài sản trong gia đình không đáng giá. Đ ngh HĐXX không áp dụng hình
pht b sung đối vi b cáo theo khoản 4 Điều 243 BLHS min np án phí hình
s thẩm theo quy đnh tại Điều 12 ca Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi do b cáo Quàng Văn D thuc din h
nghèo và li sinh sng tại vùng có điều kin kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6
Nguyên đơn dân s: Anh Văn Ch Phó giám đốc Ban qun rừng đặc
dng - Phòng h Th, người đại din theo y quyn trình bày đ ngh. Vic din
tích rng b Quàng Văn D chặt phá để làm nương, Ban quản lý đặc dng yêu cu D
phi có trách nhim trng li rừng. Đến nay gia đình D đã trồng li cây vào din ch
đã chặt phá ri, v phn bồi thường theo kết luận định giá tài sn thì Ban qun
rừng đặc dng Phòng h T, Sơn La không yêu cầu Quàng Văn D và gia đình phải
bồi thường.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Cà Văn C trình bày và đ ngh:
tháng 3/2023 Quàng Văn D mượn ca anh 01 máy cưa xích nhãn hiu
Huspanda CS365 gm phn thân máy, lam, xích tng chiu dài 112cm, phn thân
y màu cam dài 45cm, trên thân máy có dòng in dòng ch “Huspanda Special
CS365 PAT.PEND” màu đen, phần lam bng kim loi dài 69cm, ch dài 76cm. Khi
n D cũng không nói mượn mang đi đâu, s dng vào việc gì. Đến tháng
5/2023 thì thấy quan Công an thu gi tài sn ca tôi. Do nhu cu ca công vic
hàng ngày nên anh đơn xin lại tài sn, ngày 28/8/2023 Vin kim sát nhân dân
huyn Q đã ra quyết định x lý vt chng bng cách trao tr li cho anh để qun lý,
s dng rồi. Nay trước phiên tòa, anh không yêu cu v phn tài sn ca mnh..
Sau khi đại din Vin kim sát phát biểu quan điểm x các vấn đ ca v
án. Li nói sau cùng, b cáo tha nhn bn cáo trng truy t b cáo đúng người,
đúng tội và đề ngh Hội đồng xét x xem xét gim nh hình pht.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên cơ sở ni dung v án, căn cứo các tài liu trong h sơ vụ án đã được
tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] V t tng: Hành vi, quyết định t tng của quan điều tra Công an
huyn Q, Vin kim sát nhân dân huyn Q, Kim sát viên trong quá trình điu tra,
truy t đã thực hiện đúng về thm quyn, trình t, th tc quy định ca B lut t
tng hình s. B cáo không có ý kiến hoc khiếu ni v hành vi, quyết định t tng
của quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng. Do đó, các hành vi, quyết
định t tng của quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng đã thc hiện đều
hp pháp.
[2] V ti danh: Ti phiên tòa b cáo khai nhn nh vi phm ti do mình thc
hiện như nội dung bn cáo trạng đã nêu, lời khai nhn ti này phù hp vi li khai
ca b cáo tại Cơ quan điu tra phù hp vi các tài liu, chng c khác có trong
h vụ án.Thể hiện: Khoảng tháng 3/2023 Quàng Văn D có hành vi cht phá rng
phòng h ti Tiu Khu 23; Khonh 11; Lô 3, trng thái TXDK, thuc bn Kh, xã P,
huyn , tỉnh Sơn La với din tích 8.076m
2
, gây thit hi tài sn 20.881.000 đồng nhm
mục đích lấy đất sn xut. Hành vi của Quàng n D đã phạm vào ti Hy hoi
7
rừng, quy đnh tại điểm e khoản 2 Điều 243 B lut Hình s 2015, như cáo trng
ca Vin kiểm sát là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Điu 243 B lut Hình s quy định: Hy hoi rng
“1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc hành vi khác hủy hoại rừng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 03 năm đến
07 năm:
...
e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m
2
) đến dưới 10.000 mét vuông
(m
2
);
...
4. Người phạm tội còn thể bphạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm”.
[3] Về tính chất, mức đcủa hành vi phạm tội: Hành vi phạm tội bcáo
thực hiện xâm phạm trực tiếp đến chính sách quản lý, bảo vệ rừng của Nhà nước,
diện tích rừng bị cáo hủy hoại chức ng rừng phòng hộ. Do vậy, hành vi phạm
tội của bị cáo còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, nguyên nhân thể dẫn
đến thiên tai, gây hậu quả xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống và thể
gây thiệt hại cả về kinh tế cho hội. Căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi phạm
tội của bcáo, thiệt hại thực tế xảy ra và những thiệt hại thể xẩy ra do hậu quả của
hành vi hủy hoại rừng để lại. Xét thấy cần áp dụng mức nh phạt tương xứng với
hành vi mà bị cáo đã gây ra mới đủ tác dụng giáo dục bị cáo và răn đe, phòng ngừa
tội phạm chung; mang tính chất tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật
bảo vệ rừng trong quần chúng nhân dân.
[4] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo Quàng Văn D không
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[5] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Trong giai đoạn điều tra và tại
phiên tòa ngày hôm nay b cáo thành khẩn khai báo; bị cáo tỏ ra ăn năn hối cải về
hành vi phạm tội của mình đã thực hiện, bị cáo cùng gia đình đã trồng lại cây cho
diện tích rừng đã bị chặt phá theo yêu cầu của Ban quản lý rừng đặc dụng Phòng
hộ Th (Có kết quả ghi nhận bằng bản ảnh việc cây trồng trên diện tích rừng bị chặt
phá đã lên xanh, tốt) và qua xác nhận của BQL rừng đặc dụng Phòng hộ Th tại
phiên tòa, bị cáo là người dân tộc thiểu số, sống tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,
trình độ học vấn thấp nên nhận thức và hiểu biết về pháp luật có phần hạn chế. Gia
8
đình bị cáo có ông ngoại Lò Văn C là người có công với cách mạng được Nhà nước
tặng thưởng huân chương kháng chiến hạng hai, tại phiên tòa nguyên đơn dân sự đề
nghị Hội đồng t xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Đây các tình tiết
giảm nhẹ quy định tại điểm b, s khoản 1 Điều 51 khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình
sự.
Xét thấy bị cáo nhân thân tốt, ngoài lần phạm tội này ra, chưa vi phạm pháp
luật lần nào, gia đình bị cáo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bị cáo có 03 người con
còn nhỏ, sống phụ thuộc vào bố mẹ. Bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, được chính quyền
địa phương xác nhận. Xét thấy không cần thiết phải cách ly bcáo ra khỏi hội
cũng đảm bảo tính chất răn đe, giáo dục phòng ngừa chung. Cần áp dụng biện
pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, cần vận dụng Điều 65 Bộ luật hình
sự lên mức án cho bị cáo. Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng hình phạt tù nhưng
cho hưởng án treo như đề nghị của Kiểm sát viên hoàn toàn phù hợp với nh chất,
mức độ hành vi phạm tội của bị cáo.
[4] V hình pht b sung: Khoản 4 Điều 243 BLHS quy đnh: Ngưi phm
ti còn th b pht tin t 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhim
chc v, cm hành ngh hoc làm công vic nhất định t 01 năm đến 05 năm”.Tuy
nhiên, theo các tài liu, chng c li khai ca b cáo ti phiên tòa cho thy bn
thân b cáo thuc h ngho, gia đình bản thân b cáo không đủ điu kin
kh năng thi hành hình phạt b sung, xem xét hoàn cảnh gia đình ca b cáo tài sn
trong gia đình không đáng giá, do đó HĐXX không áp dng hình pht b sung
đối vi b cáo.
[5] Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa ngày hôm nay đại diện Nguyên đơn
dân sự (BQL rừng đặc dụng Phòng hộ Th) xác nhận bị cáo gia đình bị cáo đã
trồng lại rừng mới theo yêu cầu của bên Nguyên đơn dân sự, các khoản bồi thường
khác không yêu cầu, cần chấp nhận. Tuy nhiên Hội đồng xét xử xét thấy bị cáo
đã gây thiệt hại về lâm sản trị giá 20.881.000 đng. việc D gia đình D trồng lại
cây trên diện tích rừng bị hủy hoạikhắc phục hậu quả, diện tích rừng bị phá hủy
thuộc sở hữu Nhà ớc, do đó cần buộc bị cáo phải bồi thường toàn bộ thiệt hại nêu
trên cho Nhà nước để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
[5] Về các vấn đề khác: Đối vi Th P; Lò Văn S; Lò Th L1; Lò Văn L;
Lò Th L2; Lò Văn và Lò Th Đ, đều trú bn T, xã T, huyn T, tỉnh Đin Biên. Quá
trình điu tra Quàng Văn D và các đối tượng trên đu khai nhận không được bàn bc,
thng nht v việc đi phá rừng cùng vi D, không biết khu vc prng rng
phòng h do Quàng Văn D nói khu đt rừng trên đất ca ông nội để li,
đồng thời, tham gia phát nương giúp đi công không mục đích khác. Trong
quá trình điều tra, truy t không xem xét truy cu trách nhim hình sn Hội đồng
xét x không xem xét.
9
Đối với 01 máy cưa xích nhãn hiệu Huspanda CS365 gm phn thân máy,
lam, xích tng chiu dài 112cm, phn thân máy màu cam dài 45cm, trên thân máy
dòng in dòng ch “Huspanda Special CS365 PAT.PEND” màu đen, phần lam
bng kim loại dài 69cm, xích dài 76cm, đã qua sử dụng. Quá trình điều tra xác định
chiếc máy cưa trên thuộc s hu hp pháp ca ông Văn C, sinh năm 1971, trú tại
bn N, xã R, huyn T, tỉnh Điện Biên cho Quàng Văn D n, vic dùng máy cưa
làm công c phm ti thì ông không biết, đồng thời đơn xin li tài sn nên ngày
28/8/2023 Vin kim sát nhân dân huyn Q đã ra quyết định x vt chng bng
cách trao tr li cho ch s hữu đ qun lý, s dng. Hội đồng xét x xét thy cn
chp nhn.
[6] V vt chng: 01 con dao qum, gm phần i dao n dao tng chiu
i 82,3cm, phn i dao bng kim loi i 31,5cm, bn rng nht 4,5cm, phn n
dao bng g hình tr tn dài 50,8cm, đưng nh 3,2cm, dao đã qua s dng;
01 con dao qum, gm phn lưi dao và cán dao có tng chiu dài 78 cm, phn
i dao bng kim loi dài 31,2cm, bn rng nht 3,7cm, phn cán dao bng g hình
tr tròn dài 46,8 cm, đưng kính 3,7cm, dao đã qua s dng;
S vt chng nêu trên, Hi đồng xét x t thy đây ng cụ, phương tiện
ng vào vic thc hin hành vi phm ti. Cn căn c đim a khon 1 Điều 47 B lut
nh s ; khon 2 Điều 106 B lut t tng hình s tch thu tu hy.
Đối vi 239 cây g thông thường các loi tng khối lượng 20,881m
3
tiếp tc
giao cho Ban qun lý rng đặc dng - Phòng h Th qun lý, bo qun để x lý theo
quy định.
[6] Án phí: Căn cứ khon 2 Điu 136 B lut T tng hình s; điểm đ Điu
12 Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy đnh
v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án pvà l phí Toà án, b cáo
thuc dân tc thiu s, sinh sng ti vùng kinh tế khó khăn Min án phí nh s
thm và sơ thẩm dân s cho b cáo Quàng Văn D.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Quàng Văn D phạm tội: Hủy hoại rừng
1. V hình phat: Căn cứ đim e khon 2 Điu 243; điểm b, s khon 1, khon
2 Điu 51; khon 1,2, 5 Điu 65 B lut hình s:
X pht: Quàng Văn D 36 (Ba mươi sáu) tháng tù nhưng cho hưng án treo,
thi gian th thách 60 tháng. Thi hn tính t ngày tuyên án (Ngày 21/9/2023).
Giao bị o Quàng Văn D cho Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Điện Biên
giám sátgiáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình bị cáo có trách nhiệm hợp
với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo
10
“Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật thi hành án hình sự”.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình s02 lần trở n, thì Tòa án thể quyết
định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trường hợp thực hiện nh vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp
hành hình phạt của bản án trước tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy
định tại Điều 56 của Bộ luật.
Không áp dng hình pht b sung (Pht tiền) đối vi b cáo.
2. V dân sự: Căn cứ đim khoản 1 Điều 48 B lut hình s và các 584; 585;
khoản 1 Điều 586; khoản 1 Điều 589 B lut Dân s buc b cáo Quàng Văn D phi
bồi thường s tin 20.881.000đ (Hai mươi triệu tám trăm tám mươi mốt nghìn đồng)-
Nộp vào Ngân sách Nhà nước.
2. V xvt chng v án: Căn cứ đim a khon 1 Điu 47 B lut hình s;
khoản 2 Điều 106 B lut t tng hình s. Tch thu tiêu hy: 01 con dao qum, gm
phần i dao n dao tng chiu dài 82,3cm, phần i dao bng kim loi i
31,5cm, bn rng nht 4,5cm, phn n dao bng gnh tr tròni 50,8cm, đưng
nh 3,2cm, dao đã qua sử dng; 01 con dao qum, gm phần lưỡi dao vàn dao
tng chiu dài 78 cm, phn i dao bng kim loi i 31,2cm, bn rng nht 3,7cm,
phn n dao bng g nh tr tròn dài 46,8 cm, đưng kính 3,7cm, dao đã qua sử dng;
(Theo biên bn giao nhn vt chng s 43/2023 ngày 38/8 /2023 giữa quan
Công an và Chi cc Thi hành án dân s huyn Q, tỉnh Sơn La)
Đối vi 239 cây g thông thường các loi tng khối lượng 20,881m
3
tiếp tc
giao cho Ban qun lý rng đặc dng - Phòng h Th qun lý, bo qun để x lý theo
quy định.
4. V án phí: Căn cứ khon 2 Điu 136 B lut T tng hình s; điểm đ Điu
12 Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy đnh
v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l pToà án Min
án phí hình s sơ thẩm và án phí dân s sơ thẩm cho bo Quàng Văn D.
5. V quyn kháng cáo: Căn cứ Điều 331, Điều 333 B lut T tng hình s;
B cáo Quàng Văn D đưc quyn kháng cáo bn án trong hn 15 ngày k t
ngày tuyên án sơ thẩm;
Nguyên đơn dân sự đưc quyn kháng cáo bn án v phn bồi thường thit
hi trong hn 15 ngày k t ngày tuyên án sơ thẩm;
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đến v án quyn kháng cáo bn án
v nhng vấn đề trc tiếp liên quan đến quyn lợi, nghĩa vụ ca mình trong hn 15
ngày k t ngày tuyên án sơ thm.
11
Nơi nhận:
-TAND Tnh;
-VKSND Tnh;
-VKSND huyn (02);
-Công an (02);
-Tri giam;
-CCTHA Dân s;
-THA hình s;
- B cáo;
- S tư pháp tỉnh Sơn La;
- NBC cho b cáo;
- B hi;
-Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Thanh Hường
Tải về
Bản án số 44/2023/HS-ST Bản án số 44/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất