Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 43/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng góp hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 43/2025/DS-ST
Ngày: 16-4-2025
“V/v tranh chấp Hợp đồng
góp hụi”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Chung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thanh Hồng;
Bà Mai Thị Kim Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lưu Sử Ngọc Quân, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Lê Đại Phụng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
518/2024/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp Hợp đồng góp hụi
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Ngọc T, sinh năm 1995; địa chỉ: Ấp F, xã S,
huyện T, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của chị T: Anh Văn Phước L, sinh năm 1988;
địa chỉ: Khu phố C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt, có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mai T1, sinh năm 1996; địa chỉ: Tổ D, khu phố D,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 21/10/2024 cùng các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn là anh Văn Phước L
trình bày:
Chị T1 có tham gia góp hụi do chị T làm chủ thảo. Ngày 11/4/2022, chị T
có khui một dây hụi tháng 2.000.000 đồng, trong dây hụi có 26 hụi viên tham gia
26 phần hụi. Tháng đầu tiên, chị T bỏ hụi với số tiền 360.000 đồng và được lãnh
hụi với số tiền là 1.640.000 đồng X 25 phần = 41.000.000 đồng. Sau khi lãnh hụi

mỗi tháng chị T1 phải góp lại cho chị T 2.000.000 đồng hụi chết cho đến khi mãn
hụi với thời hạn 25 tháng với số tiền là 50.000.000 đồng. Từ khi lãnh hụi đến nay,
chị T1 không góp cho chị T số tiền nào nên chị T phải góp choàng cho chị T1 cho
đến khi mãn hụi. Chị T có đòi nhiều lần nhưng chị T1 cố tình né tránh không trả
nên chị T mới khởi kiện.
Nay anh đại diện cho chị T xin thay đổi yêu cầu khởi kiện là chỉ yêu cầu
chị T1 trả lại cho chị T 50.000.000 đồng tiền hụi chết và tiền lãi theo mức lãi suất
0,83%/tháng tính từ ngày 11/5/2024 (là ngày mãn hụi) cho đến khi vụ án được
giải quyết xong ở cấp sơ thẩm. Ngoài ra, chị T không yêu cầu gì khác.
Bị đơn là chị Nguyễn Thị Mai T1 vắng mặt nên không có lời trình bày.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát
biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh đã
thụ lý và giải quyết vụ án đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; tại phiên
Tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các
đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự; không xảy ra vi phạm về tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
- Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 471 của Bộ
luật Dân sự năm 2015; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính
phủ về hụi, họ, biêu, phường; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án để xử
theo hướng:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T. Buộc chị T1 có nghĩa vụ trả lại
cho chị T số tiền hụi còn nợ là 50.000.000 đồng và tiền lãi theo yêu cầu của chị
T.
+ Chị T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng công khai tại phiên Toà, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Ngô Thị Ngọc T là Nguyên đơn vắng mặt nhưng
đã ủy quyền cho anh Văn Phước L đại diện. Anh L vắng mặt có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt. Chị T1 vắng mặt không có lý do dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai để tham gia phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị T, anh L, chị T1.
[2] Về nội dung tranh chấp: Quá trình giải quyết vụ án, anh L đại diện cho
chị T yêu cầu chị T1 trả lại cho chị T số tiền hụi còn nợ là 50.000.000 đồng và
tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng tính từ ngày 11/5/2024 (là ngày mãn hụi)
cho đến khi vụ án được giải quyết xong ở cấp sơ thẩm.
[2.1] Xét yêu cầu trả tiền gốc của chị T thấy rằng: Căn cứ vào Giấy hốt hụi
ngày 11/4/2022 do chị T cung cấp có đủ căn cứ xác định chị T1 có tham gia góp
hụi do chị T làm chủ thảo và được lãnh hụi vào ngày 11/4/2022 với số tiền

41.000.000 đồng, chị T1 có nghĩa vụ góp cho chị T mỗi tháng 2.000.000 đồng
tiền hụi chết trong thời hạn 25 tháng kể từ ngày 11/5/2022 là có thật. Phía chị T
cho rằng chị T1 cố tình né tránh không góp hụi chết cho chị đúng thỏa thuận theo
giấy hốt hụi nói trên, chị phải choàng hụi cho chị T1 có đến khi mãn hụi vào ngày
11/5/2024 nên chị mới khởi kiện. Quá trình giải quyết vụ án, chị T1 đều vắng mặt
nên không có lời trình bày, không có chứng cứ phản bác nên xem như không thực
hiện được nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng
dân sự và phải chịu hậu quả pháp lý của việc không thực hiện nghĩa vụ chứng
minh của mình. Do đó, yêu cầu trả 50.000.000 đồng tiền hụi gốc của chị T là có
căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu trả tiền lãi của chị T thấy rằng: Dây hụi trên đã mãn vào
ngày 11/5/2024, chị T1 không góp cho chị T số tiền hụi chết nào, chị T đã phải
góp choàng hụi cho chị T1 để giao cho các hụi viên được lãnh hụi sau chị T1 nên
chị T1 phải có nghĩa vụ trả tiền lãi đối với số tiền chị T đã góp choàng cho chị T
là phù hợp. Phía chị T chỉ yêu cầu chị T1 trả tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng
tính từ ngày 11/5/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm với thời hạn 11 tháng 05 ngày là
tự nguyên nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Tiền lãi được tính như sau: 50.000.000
đồng X 0,83%/tháng X 11 tháng 05 ngày = 4.634.000 đồng.
[2.3] Từ những nhận định trên, cần buộc chị T1 có nghĩa vụ trả lại cho chị
T 50.000.000 đồng tiền hụi gốc còn nợ và 4.634.000 đồng tiền lãi, tổng cộng là
54.634.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự và
Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu,
phường.
[3] Xét đề nghị của vị Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với
những nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án: Chị T1 phải chịu 2.732.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Chị T không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho chị T toàn bộ số tiền tạm ứng án
phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường; Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị Ngọc T đối với chị Nguyễn
Thị Mai T1 về việc tranh chấp Hợp đồng góp hụi.
Buộc chị Nguyễn Thị Mai T1 có nghĩa vụ trả lại cho chị Ngô Thị Ngọc T
số tiền hụi gốc còn nợ là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng và 4.634.000 (bốn

triệu sáu trăm ba mươi bốn nghìn) đồng tiền lãi, tổng cộng là 54.634.000 (năm
mươi bốn triệu sáu trăm ba mươi bốn nghìn) đồng.
Kể từ ngày chị Ngô Thị Ngọc T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị Nguyễn
Thị Mai T1 không thi hành số tiền trên, thì hàng tháng chị Nguyễn Thị Mai T1
còn phải trả cho chị Ngô Thị Ngọc T số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự.
2. Về án phí:
- Chị Nguyễn Thị Mai T1 phải chịu 2.732.000 (hai triệu bảy trăm ba mươi
hai nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Ngô Thị Ngọc T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả cho
chị Ngô Thị Ngọc T 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp tại Biên lai thu số 0006856 ngày 31/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (do Văn Phước L nộp thay).
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo lên
Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh để xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Lưu hồ sơ; (Đã ký)
- Lưu tập án.
Nguyễn Thành Chung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 377/2025/DS-PT ngày 28/07/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm