Bản án số 43/2022/DS-ST ngày 25-10-2022 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 43/2022/DS-ST Kiên Giang
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 43/2022/DS-ST Kiên Giang
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 43/2022/DS-ST ngày 25-10-2022 của TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 43/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/10/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng Thương mại cổ phần S và Phạm Thị Ngọc T tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 43/2022/DS-ST
Ngày 25/10/2022
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Giang Phước Thành.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Chung Thị Ngọc.
Ông Nguyễn Đình Chiến.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Như Ngọc – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
H, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H, tỉnh Kiên Giang tham gia
phiên tòa: Bà Lâm Thanh Thủy – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 10 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh
Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 88/2022/TLST-DS ngày 17
tháng 8 năm 2022 về tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 101/2022/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 9 năm 2022 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S. Địa chỉ: Số H, đường N,
Phường T, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Bà
Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Thái B, chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP S – Chi nhánh Kiên Giang. Địa chỉ: Số H, đường T, phường V, thành
phố R, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của ông B: Ông Lạc Hoài P, chức vụ: Trưởng
phòng giao dịch Ngân hàng TMCP S, Hà Tiên. Địa chỉ: Số B, đường N, khu phố
M, phường P, thành phố H, tỉnh Kiên Giang. Theo giấy ủy quyền ngày 12/9/2022.
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Ngọc T, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Tổ T, Khu phố B, phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang.
Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/8/2022 và trong quá trình xét xử nguyên đơn
Ngân hàng TMCP S trình bày: Vào ngày 28/11/2014, bà Phạm Thị Ngọc T có ký
hợp đồng sử dụng thẻ Tín dụng gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, căn cứ thu nhập
của của bà T, Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là
20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được
cấp thẻ tín dụng bà T đã thực hiện các giao dịch từ ngày 05/01/2015 đến ngày
05/9/2021 với tổng số tiền 226.740.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thể bà T có
thanh toán số tiền gốc 215.995.571 đồng, tiền lãi, phí là 23.350.258 đồng, sau này
bà T không thanh toán cho ngân hàng nữa, ngân hàng có nhiều lần nhắc nhở nhưng
bà T không thanh toán, ngày 06/9/2021 ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ sang
quá hạn. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà T thanh toán số nợ này cho Ngân
hàng tính đến ngày 25/10/2022 tổng số tiền là 16.541.048 đồng trong đó vốn gốc
là 10.744.429 đồng và lãi quá hạn 5.796.619 đồng và yêu cầu tính lãi quá hạn theo
hợp đồng từ ngày 26/10/2022 cho đến khi thanh toán hết số nợ.
Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc T vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H phát
biểu về việc tuân theo pháp luật trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án của thẩm
phán, hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng. Về quan điểm giải quyết
vụ án của Viện kiểm sát nhân dân thành phố H: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ và
quá trình tranh luận tại phiên tòa, xét thất yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
hoàn toàn có căn cứ, phù hợp với tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ. Đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà T phải
thanh toán cho ngân hàng số tiền 16.541.048 đồng trong đó vốn gốc là 10.744.429
đồng và lãi quá hạn 5.796.619 đồng, bà T còn phải chịu lãi theo hợp đồng từ ngày
26/10/2022 cho đến khi thanh toán hết số nợ. Về án phí dân sự sơ thẩm buộc bà T
phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và căn cứ Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đây
là vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trong vụ án này bị
đơn bà Phạm Thị Ngọc T cư trú tại khu phố B, phường B, thành phố H, tỉnh Kiên
Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố H.
3
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong thời gian thụ lý giải quyết, bà
Phạm Thị Ngọc T đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án, triệu tập tham gia phiên
họp bà T đều vắng mặt, ngày 15/9/2022 Tòa án tiến hành lập biên bản phiên họp về
việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và ghi nhận ý kiến
của Ngân hàng, Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với bà T. Tòa án
đưa vụ án ra xét xử vào ngày 07/10/2022 nhưng bị đơn là bà T vắng mặt lần thứ
nhất không lý do nên phiên tòa phải hoãn và ấn định xét xử lại vào ngày hôm nay là
ngày 25/10/2022 theo quyết định hoãn phiên Tòa số 57/2022/QĐST-DS ngày
07/10/2022, bà T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên Tòa lần 2
nhưng vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung: Xét thấy, khoản vay cấp hạn mức tín dụng thẻ tín dụng
FAMILY là 20.000.000 đồng, lãi suất tại thời điểm làm thẻ: 2,5%/tháng. Sau khi
được cấp thẻ tín dụng bà T đã thực hiện các giao dịch từ ngày 05/01/2015 đến ngày
05/9/2021 với tổng số tiền 226.740.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thể bà T có
thanh toán cho ngân hàng tháng, từ ngày giao dịch đến ngày 05/9/2021 tổng số tiền
bà T đã thanh toán là 239.345.829 đồng, trong đó gốc 215.995.571 đồng, tiền lãi,
phí là 23.350.258 đồng, từ ngày 06/9/2021 bà T không thanh toán cho ngân hàng
nữa, ngân hàng có nhiều lần nhắc nhở nhưng bà T không thanh toán. Từ ngày
05/10/2021 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ số tiền 10.744.429 đồng sang nợ
quá hạn. Tính đến ngày 25/10/2022 bà T còn nợ ngân hàng tổng số tiền là
16.541.048 đồng trong đó vốn gốc là 10.744.429 đồng và lãi quá hạn 5.796.619
đồng và ngân hàng yêu cầu bà T tiếp tục chịu lãi quá hạn theo hợp đồng từ ngày
26/10/2022 cho đến khi thanh toán hết số nợ.
[4] Do bà T đã vi phạm hợp đồng, nghị cần buộc bà T thanh toán cho Ngân
hàng Thương mại cổ phần S, khoản vay hạn mức thẻ tín dụng FAMILY còn nợ
ngân hàng tính đến ngày 25/10/2022 tổng số tiền là 16.541.048 đồng trong đó vốn
gốc là 10.744.429 đồng và lãi quá hạn 5.796.619 đồng, bà T còn phải tiếp tục chịu
lãi suất quá hạn theo hợp đồng từ ngày 26/10/2022 cho đến khi thi hành xong.
Về án phí: Áp dụng các Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết về án
phí lệ phí Tòa án. Bà Phạm Thị Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn các vào các Điều 429, 463, 465, 466 Bộ luật Dân sự; Điều 91, 95, 98
Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Buộc bà Phạm Thị Ngọc T phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S,
số tiền vốn gốc và lãi theo hợp đồng là 16.541.048 đồng (Mười sáu triệu năm trăm
bốn mươi mốt nghìn không trăm bốn mươi tám đồng), trong đó vốn gốc là
10.744.429 đồng và lãi quá hạn 5.796.619 đồng. Bà T còn phải tiếp tục chịu lãi suất
quá hạn theo hợp đồng từ ngày 26/10/2022 cho đến khi thi hành xong.
2. Về án phí: Bà Phạm Thị Ngọc T phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm số
tiền 827.052 đồng (tám trăm hai mươi bảy nghìn không trăm năm mươi hai đồng).
Trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
385.000 đồng (ba trăm tám mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000639
ngày 17/8/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Kiên Giang.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, bà T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân
sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND TP Hn;
- Chi cục THADS TP.H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Giang Phước Thành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm