Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 42/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn P về việc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 42/2025/HNGĐ-ST
Ngày 12 tháng 6 năm 2025
V/v tranh chấp “Ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIU, THÀNH PHĐÀ NNG
- Thành phần Hội đồng xét x thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Phạm Thanh Anh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Dũng
2. Nguyễn Thị Thanh Bình
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Tuyến, Thư Toà án nhân dân
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm t nhân n quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên toà: Ông Đỗ Hùng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
144/2025/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2025 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi
con theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 41/2025/XXST-HNGĐ ngày 26
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn P sinh năm: 19xx.
Nơi trú: K866/17 đường N, tổ 28 phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng.
(Có mặt).
- Bị đơn: Nguyễn Thị Hồng L sinh năm: 20xx.
Nơi trú: 535 đường N, tổ 12 phường H, quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng. Hiện đang cai nghiện bắt buộc tại sở cai nghiện ma tuý thành phố Đà
Nẵng. ( L có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, theo lời trình bày
của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, nội
dung vụ án như sau:
* Nguyên đơn, ông Lê Văn P trình bày:
Ông Văn P Nguyễn Thị Hồng L đăng kết hôn năm 2019 tại U
ban nhân dân phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng (Giấy chứng nhận kết hôn số
167 ngày 11/10/2019), hôn nhân hoàn toàn tnguyện. Ông P cho rằng trong quá
2
trình chung sống, đến năm 2021 giữa ông và L thường xuyên xảy ra mâu thuẫn
do bất đồng qua điểm sống, L dẫn theo con bỏ nhà đi, bản thân ông P gia
đình đã nhiều lần khuyên L quay về nhưng không được, L sử dụng ma tuý
nên bị đưa đi cai nghiện ma tuý tại cơ sở cai nghiện ma tuý thành phố Đà Nẵng cho
đến nay. Sau khi bà L bị đưa đi cai nghiện, ông P đã đem con về nhà nuôi dưỡng.
Nay ông P xác định mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn
nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, ông yêu cầu Toà án giải quyết
cho ông được ly hôn bà L.
Về con chung: Ông Văn P xác định ông Nguyễn Thị Hồng L 01
con chung: Văn K sinh ngày 22 tháng 11 năm 20xx. Ly hôn, ông P yêu cầu
được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Ông Văn P xác định ông Nguyễn Thị Hồng L
không có tài sản chung.
Về nợ chung: Ông Lê Văn P xác định ông và bà Lkhông có nợ chung.
* Tại bản tự khai ngày 12/5/2025, bị đơn là bà Nguyễn Thị Hồng L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Hồng L ông Lê Văn P kết hôn năm
2019, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường A, quận S, thành phố Đà
Nẵng. Qua thời gian sinh sống thì vchồng xảy ra mâu thuẫn đã ly thân 4 năm
nay, tình cảm vợ chồng không còn, ông P yêu cầu ly hôn thì bà L đồng ý.
- Về con chung: bà Nguyễn Thị Hồng L xác định ông Lê Văn P một
con là Lê Văn K sinh ngày 22 tháng 11 năm 19xx. Ly hôn, bà L đồng ý giao con
cho ông Phước trực tiếp nuôi dưỡng. Bà không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Hồng L xác định giữa bà và ông
Lê Văn P không có tài sản chung, nợ chung.
* Tại phiên a, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ
án như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Văn P đối với
Nguyễn Thị Hồng L; Về con chung: đề nghị giao ông P trực tiếp nuôi dưỡng con
chung Văn K sinh ngày 22 tháng 11 năm 19xx, L không cấp dưỡng nuôi
con; Về tài sản chung nchung: Ông P và L xác định không có. Án phí Hôn
nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải chịu theo qui định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[ 1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyễn Thị Hồng L đăng
trú tại địa chỉ tổ 12 phường H, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Do đó, Tòa
3
án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng thụ lý, giải quyết vụ án là đúng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Ông Lê n P Nguyễn Thị Hồng L đăng kết hôn vào năm 2019 tại
Uỷ ban nhân dân phường A, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (Giấy chứng nhận
kết hôn số 167 ngày 11/10/2019), hôn nhân trên sở tự nguyện. Đây hôn nhân
hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của ông Văn P đối với Nguyễn Thị Hồng L: Tại
phiên tòa, ông P xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn v chồng
không thể hàn gắn được, ông P yêu cầu Toà án giải quyết cho ông ly hôn bà L. Tại
bản tự khai, L cũng xác định vợ chồng không chung sống 4 năm nay, tình cảm
vợ chồng không còn, bà L yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn ông P. Do
đó, Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân của ông P L không hạnh phúc đã
nhiều năm nay, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích n nhân
hạnh phúc không đạt được nên n cứ các Điều 51 Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Văn P đối với Nguyễn Thị Hồng
L là phù hợp.
- Về con chung: Ông Lê Văn P và bà Nguyễn Thị Hồng L xác định ông, bà
01 con chung là Văn K – sinh ngày 22 tháng 11 năm 20xx.
Ly hôn, ông P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tại bản tự khai
của L thì cũng đồng ý giao con chung cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng. Xét
yêu cầu nuôi con chung của ông P căn cứ, đúng pháp luật nên Hội đồng xét
xử xét thấy giao con cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi phù
hợp với Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên toà, ông Văn P không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung: Tại phiên toà ông Văn P xác định ông Nguyễn
Thị Hồng L không tài sản chung. Tại bản tự khai L cũng xác định ông
P không có tài sản chung.
- Về nợ chung: Tại phiên toà ông Văn P xác định ông Nguyễn Thị
Hồng L không có nợ chung. Tại bản tự khai bà L cũng xác định bà và ông P không
có nợ chung
[3] Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông Lê Văn P phải chịu: 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
4
- Điều 51, Điều 58, Điều 71, Điều 72, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật hôn nhân và gia đình.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Văn P về việc:“Ly hôn, nuôi con
đối với Nguyễn Thị Hồng L.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Xử: Ông Lê Văn P được ly hôn Nguyễn Thị Hồng L.
2. Về quan hệ con chung:
Ông Văn P bà Nguyễn Thị Hồng L xác định 01 người con tên:
Văn K – sinh ngày 22 tháng 11 năm 20xx.
Xử: Giao ông Văn P trực tiếp nuôi dưỡng con Văn K cho đến khi con
đủ 18 tuổi. Nguyễn Thị Hồng L không cấp dưỡng nuôi con.
Khi quyền lợi của con chung, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc
yêu cầu cấp dưỡng cũng như các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung
sau ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Vtài sản chung: Ông Văn P Nguyễn Thị Hồng L không tài
sản chung.
4. Về nợ chung: Ông Văn P Nguyễn Thị Hồng L không nợ
chung.
5. Án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Ông Văn P phải chịu
300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào 300.000đồng (Ba
trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí Hôn nhân gia đình ông P đã nộp theo biên lai
thu số 0007518 ngày 09 tháng 4 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Ông P đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình
thẩm.
6. Án xử công khai thẩm, nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể tngày tuyên án. Bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa quyn kháng cáo bn án trong hn 15 ngày k t ngày nhn
đưc bản án theo quy định ca pháp lut.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND quận Liên Chiểu;
- UBND phường A, Q. Sơn Trà,
TP. Đà Nẵng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký, đóng dấu)
Phạm Thanh Anh
5
Tải về
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất