Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 42/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Mộng T và anh Nguyễn Văn B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thạch Khôi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương 14 tháng 5 năm 2015. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh B là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng hạnh phúc được gần 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên va chạm. Anh chị đã sống ly thân không ai có trách nhiệm với ai. Nay chị T xin ly hôn với anh B, anh B đồng ý. Xét chị T, anh B chung sống không hạnh phúc, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ các điều |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. HẢI DƯƠNG - TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 42/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 24 - 6 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. HẢI DƯƠNG - TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tú
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Minh Tân;
2. Ông Nguyễn Văn Quyết;
-Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Hà - Thư ký Tòa án nhân dân tp Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương - tỉnh Hải Dương tham
gia phiên tòa: Bà Đỗ Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 368A/2025/TLST - HNGĐ ngày 30
tháng 5 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 38/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mộng T, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn Q, xã T, huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Số CCCD số 030194007938; do Cục cảnh sát QLHC về TTXH
cấp ngày 06/8/2023
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1990; địa chỉ: Khu 2 P, phường T,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Số CCCD số 030090018948; do Cục cảnh sát
QLHC về TTXH cấp ngày 11/02/2025
(Chị T, anh B có đơn xét
xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản lấy lời khai cùng các tài liệu khác có
trong hồ sơ, nguyên đơn là chị Trần Thị Mộng T trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn B sau
một thời gian tìm hiểu đã tự nguyện ĐKKH tại UBND phường Thạch Khôi, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương ngày 14 tháng 5 năm 2015. Vợ chồng hạnh phúc khoảng 3 năm
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi
chửi nhau, chị đã về nhà bố mẹ ở từ tháng 02/2025 cho tới nay. Nay chị đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.
Về con chung: Có một con là Nguyễn Duy K, sinh ngày 08/7/2017, con K hiện
đang ở với anh B. Ly hôn nguyện vọng của anh B muốn được nuôi con và yêu cầu chị cấp
dưỡng cho con mỗi tháng 3.000.000 đồng, phương thức cấp dưỡng hàng tháng kể từ tháng
6/2025 cho đến khi con đủ 18 tuổi, chị nhất trí để cho anh B nuôi con và chị có trách nhiệm
cấp dưỡng cho con như yêu cầu của anh B.
2
Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản tự khai của anh Nguyễn Văn B là bị đơn trình bày: Về quá trình kết
hôn, thời gian chung sống giữa anh chị đúng như chị T trình bày, quá trình chung sống đã
xảy ra nhiều mâu thuẫn, chị T đã về nhà bố mẹ đẻ ở từ tháng 02/2025 cho đến nay, anh xác
định không còn tình cảm với chị T, nay chị T xin ly hôn với anh, anh đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có một con chung như chị T trình bày là đúng, ly hôn
nguyện vọng của anh muốn được trực tiếp nuôi con Nguyễn Duy Khánh và yêu cầu chị T
cấp dưỡng cho con mỗi tháng 3.000.000 đồng, phương thức cấp dưỡng hàng tháng kể từ
tháng 6/2025 cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không đề nghị Tòa án giải quyết.
Nguyện vọng của con Nguyễn Duy Khánh muốn được ở với anh B.
Tại phiên tòa: Chị T, anh B có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị T và anh B thuận
tình ly hôn, anh B trực tiếp nuôi con, chị T có trách nhiệm cấp dưỡng cho con mỗi tháng
3.000.000 đồng, phương thức cấp dưỡng hàng tháng kể từ tháng 6/2025 cho đến khi con đủ
18 tuổi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương có quan
điểm xác định việc Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Mộng T là
hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Quá trình xây dựng hồ sơ, thu thập chứng cứ, Thẩm
phán đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS. Trong thời hạn giải quyết vụ án, các bên
đương sự không tự thỏa thuận được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án nên Tòa án nhân
dân thành phố Hải Dương đưa vụ án ra xét xử. Đối với nguyên, bị đơn đã chấp hành đúng
theo quy định tại các điều 70, 71, 72 của BLTTDS. Tại phiên tòa, chị T và anh B có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. HĐXX đã căn cứ Điều 227, 228 BLTTDS để xét xử vắng mặt chị T,
anh B. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật
hôn nhân và gia đình; Điều 147 của BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Toà án. Về quan
hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị Mộng T, đề nghị xử cho chị Trần
Thị Mộng T được ly hôn anh Nguyễn Văn B; Về con chung: Xử giao cho anh Nguyễn
Văn B tiếp tục trông nom, chăm giáo dục, nuôi dưỡng con Nguyễn Duy K, sinh ngày
08/7/2017 cho đến khi con đủ 18 tuổi; chị T cấp dưỡng cho con mỗi tháng 3.000.000 đồng,
phương thức cấp dưỡng hàng tháng, kể từ tháng 6/2025 cho đến khi con đủ 18 tuổi, chị T
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Về án phí: Chị T phải chịu
án phí ly hôn và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là chị Trần Thị Mộng T, bị đơn anh Nguyễn Văn B có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh B.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Mộng T và anh Nguyễn Văn B kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thạch Khôi, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương 14 tháng 5 năm 2015. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh B là hôn
nhân hợp pháp. Vợ chồng hạnh phúc được gần 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên va chạm. Anh chị đã sống ly thân
không ai có trách nhiệm với ai. Nay chị T xin ly hôn với anh B, anh B đồng ý. Xét chị T,
3
anh B chung sống không hạnh phúc, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ các điều: 51, 56 Luật Hôn nhân và
gia đình, xử cho chị T ly hôn với anh B.
[3] Về con chung: Vợ chồng có một con là Nguyễn Duy K, sinh ngày 08/7/2017.
Anh, chị thống nhất thỏa thuận anh B trực tiếp nuôi con K, chị T có trách nhiệm cấp dưỡng
cho con mỗi tháng 3.000.000 đồng, phương thức cấp dưỡng hàng tháng kể từ tháng 6/2025
cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thỏa thuận của anh chị về việc nuôi con và cấp dưỡng cho con
phù hợp quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình và phù hợp với nguyện
vọng của con nên cần chấp nhận. Do vậy, giao con Khánh cho anh B nuôi dưỡng cho đến
khi con đủ 18 tuổi. Chị T có trách nhiệm cấp dưỡng cho con mỗi tháng 3.000.000 đồng,
phương thức cấp dưỡng hàng tháng kể từ tháng 6/2025 cho đến khi con đủ 18 tuổi. Điều đó
hoàn toàn phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, phù hợp
với đề nghị của đại diện VKSND thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
[4] Về tài sản chung: Chị T, anh B đều không yêu cầu giải quyết. Do vậy, Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị T khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật và án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia
đình; các điều 147, 227, 228, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Mộng T. Xử
cho chị Trần Thị Mộng T ly hôn anh Nguyễn Văn B.
2. Về con chung: Xử giao cho anh Nguyễn Văn B tiếp tục trông nom, chăm giáo
dục, nuôi dưỡng con Nguyễn Duy K, sinh ngày 08/7/2017 cho đến khi con đủ 18 tuổi; chị
T cấp dưỡng cho con mỗi tháng 3.000.000 đồng, phương thức cấp dưỡng hàng tháng, kể từ
tháng 6/2025 cho đến khi con đủ 18 tuổi, chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Trần Thị Mộng T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sơ thẩm
(Hôn nhân gia đình) và phải chịu 150.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ,
được đối trừ số tiền chị T đã nộp 300.000
đồng theo biên lai số 0003370 ngày 30 tháng 5
năm 2025 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Chị T còn
phải nộp 150.000 đồng.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày được giao bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND tp Hải Dương;
- Các đương sự;
- UBND phường Thạch Khôi (để ghi vào sổ hộ tịch-
GCNKH số 01/2015)
- Chi cục THADS tp. Hải Dương;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Tú
4
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm