Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 42/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lê Thị H và ông Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1985 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu khi mới chung sống với nhau thì vợ chồng rất vui vẻ hạnh phúc nhưng sau đó mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Vợ chồng đã hết tình cảm, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân, mục đích hôn nhân không đạt được, đã ly thân từ năm 2009
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 42/2025/HNGĐ-ST
Ngày 11 6 2025
V/v Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Võ Văn Thỏ.
2. Ông Bùi Chí Tâm.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân - Thư Tòa án nhân dân thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 52/2025/TLST-HNGĐ ngày
23 tháng 05 năm 2025 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 127/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị H, sinh năm 1968. Căn cước công dân số:
094168001425, cấp ngày 24-4-2021. Địa chỉ: Ấp L, T, thị N, tỉnh Sóc Trăng
(vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1967. Căn cước công dân số:
094067001152, cấp ngày 24-4-2021. Địa chỉ: Ấp L, T, thị N, tỉnh Sóc Trăng
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu khác trong hồ vụ án, nguyên đơn
Thị H trình bày và yêu cầu như sau:
Lê Thị H và ông Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 1985 nhưng không đăng kết hôn. Trong thời gian đầu khi mới
chung sống với nhau thì vợ chồng rất vui vẻ hạnh phúc nhưng sau đó mâu thuẫn
ngày càng gay gắt. Vợ chồng đã hết tình cảm, không thể tiếp tục cuộc sống hôn
nhân, mục đích hôn nhân không đạt được, đã ly thân từ năm 2009.
Về con chung: Thị H ông Nguyễn Văn K 02 con chung
2
Nguyễn Hoàng Bé A, sinh ngày 01-01-1990; Nguyễn Hoàng Bé E, sinh ngày 01-
01-1997, đều đã trưởng thành.
Nay bà Lê Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn K;
- Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Văn K có ý kiến như sau:
Ông Thị H sống chung như vợ chồng từ năm 1985, chỉ làm lễ tuyên
bố ở cơ quan; đến năm 1990 thì có đứa con đầu tiên. Nay ông đồng ý với yêu cầu
của Thị H là yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn. Về con chung,
do các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung,
nợ chung, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn, ông cũng không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt và có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân thủ và chấp
hành đúng pháp luật tố tụng của người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án. Đồng thời, phát biểu quan điểm về tính căn
cứ hợp pháp của yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho Thị H ông Nguyễn
Văn K ly n; con chung đã thành niên nên không xem xét, giải quyết; tài sản
chung, nchung nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ, chồng khi ly n không yêu
cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn
địa chỉ trú tại thị xã N, tỉnh Sóc Trăng; yêu cầu được ly hôn với bị đơn Nguyễn
Văn K, con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, tài sản chung,
nợ chung đều không yêu cầu giải quyết. Tòa án nhân dân thị Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng thụ lý vụ án và quan hệ pháp luật giải quyết được xác định về việcLy
hônđúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc vắng mặt đương sự: Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn và bị đơn
vắng mặtđều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự để xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Thị H ông Nguyễn Văn K chung sống
với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án,H và ông K đều thống
nhất xác định thời gian vợ chồng bắt đầu chung sống kể từ năm 1985, làm
3
lễ tuyên bố nhưng không nhớ ngày, tháng cụ thể; đến năm 1990 thì H
ông K với nhau người con chung đầu tiên anh Nguyễn Hoàng A, sinh
ngày 01-01-1990. Đây các tình tiết, sự việc không phải chứng minh theo quy
định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do vậy, Hội đồng xét xử có
sở xác định quan hệ chung sống như vợ chồng của Thị H ông Nguyễn
Văn K thực tế xác lập từ năm 1985.
[4] Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10,
ngày 09-6-2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; hướng
dẫn tại khoản 1 của Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP, ngày 03-01-2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ pháp về hướng dẫn thi hành Nghị quyết này, do quan hệ chung sống
như vợ chồng của Thị H ông Nguyễn Văn K được xác lập trước ngày
03-01-1987 nên được công nhận hôn nhân hợp pháp từ thời điểm chung sống.
Từ sau khi Nghị quyết số 35/2000/QH10 ban hành, việc chung sống như vợ chồng
của họ vẫn tiếp tục không vi phạm nào khác ngoài việc không đăng kết
hôn nên vẫn là hôn nhân hợp pháp. Nay H yêu cầu ly hôn nên Hội đồng xét
xử giải quyết theo trường hợp vợ chồng ly hôn.
[5] Về căn cứ cho ly hôn: Theo nguyên đơn bđơn trình bày, do chung
sống với nhau không hạnh phúc nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2009 đến nay
vẫn không hàn gắn được, thuộc một trong các trường hợp cho thấy hôn nhân đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết
số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao. Nay một bên khởi kiện yêu cầu ly hôn nên Hội đồng xét xử giải quyết cho
ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[6] Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
H ông K 02 con chung anh Nguyễn Hoàng A, sinh năm 1990
anh Nguyễn Hoàng E, sinh năm 1997. Cả hai đều đã thành niên không thuộc
các trường hợp khác quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[7] Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng khi ly
hôn: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[8] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều
51, khoản 1 Điều 56, Điều 81của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 3 của
4
Nghị quyết số 35/2000/QH10, ngày 09-6-2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình; khoản 1 của Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP, ngày 03-01-2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ pháp vhướng dẫn thi hành Nghị quyết số
35/2000/QH10, ngày 09-6-2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và
gia đình; điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-
5-2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình; điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H.
- Về hôn nhân: Lê Thị H và ông Nguyễn Văn K được ly hôn.
- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; tài
sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ, chồng khi ly hôn: Không đặt
ra xem xét, giải quyết trong vụ án này.
2. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng,
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu tiền số 0009880 ngày 23-05-2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
3. Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa không người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- UBND xã Tân Long, thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Lâm
Tải về
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất