Bản án số 416/2023/HC-PT ngày 22/12/2023 của TAND cấp cao về khiếu kiện quyết định hành chính

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 416/2023/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 416/2023/HC-PT ngày 22/12/2023 của TAND cấp cao về khiếu kiện quyết định hành chính
Quan hệ pháp luật: QĐ hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư…
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 416/2023/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/12/2023
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bà Nguyễn Thị H khiếu kiện quyết định hành chính
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NNG
Bản án số: 416/2023/HC-PT
Ngày: 22/12/2023
V/v “Khiếu kin quyết định nh cnh
CNG A HI CH NGA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Ch to phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Cường
Ông Trần Đức Kiên
Ông Trương Công Thi
- Thư phiên toà: Nguyễn Phương Mai- Thư Tòa án nhân dân
cp cao tại Đà Nẵng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Bùi Ngô Ý N - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số 292/2023/TLPT-
HC ngày 01 tháng 11 năm 2023 về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính”.
Do Bản án hành chính thẩm số 07/2023/HC-ST ngày 08 tháng 8 năm
2023, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 408/2023/QĐPT-HC
ngày 01 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1953; địa chỉ: tỉnh Quảng
Trị; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của người khởi kiện: Ông Nguyễn Văn V;
địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị là người đại diện
theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 13/6/2022); có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện: Luật
Võ Sỹ C - Văn phòng Luật sư Võ Sỹ C; địa chỉ: thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị;
có mặt.
2. Người bị kiện:
- y ban nhân dân thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị; địa chỉ: thành phố Đ,
tỉnh Quảng Trị, văn bản số 2902/UBND-VP ngày 15/12/2023, do Phó chủ
tịch Phạm Văn D ký, đề nghị xét xử vắng mặt.
2
- Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị; địa chỉ: thành phố Đ,
tỉnh Quảng Trị, văn bản số 4992/STNMT-TTr ngày 14/12/2023, do Phó
Giám đốc sở Võ Quốc Hoàng ký, xin vắng mặt tại phiên toà.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
Người đại diện hợp pháp của UBND phường Đ: Ông Văn T - Phó
chủ tịch UBND phường Đ là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền
ngày 08/8/2023), có văn bản số 448/UBND-VP ngày 18/12/2023 do Chủ tịch
UBND phường Nguyễn Chơn T ký, đnghị xét xử vắng mặt đại diện UBND
phường.
- Ngân hàng A; địa chỉ: Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng A: Ông Nguyễn Đông G -
cán bộ phòng pháp chế của Chi nhánh Ngân hàng A Quảng Trị là người đại
diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 20/4/2023), đơn xin xét xử
vắng mặt, ( Văn bản số 1534/NHNN0QT-KTTSNB ngày 18/12/2023 do
Giám đốc Phan Hồng hải ký).
- Ngân hàng T V Nam; địa chỉ: Hà Nội;
- Ông Nguyễn Văn H1, Nguyễn Thị Hồng L; địa chỉ: Khu phố Đ,
phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị;
- Ông Phan Văn P; địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị;
- Nguyễn Thị V; địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị;
- Ông Nguyễn Hữu T; địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ,
tỉnh Quảng Tr;
- L Thị Ý N; địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị;
- Ông Nguyễn Văn H3; địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ,
tỉnh Quảng Tr;
- Nguyễn Thị U; địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị;
- Bà Nguyễn Thị Bích L1; địa chỉ: phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng
Trị;
Các ông người quyền lợi nghĩa vụ liên quan nêu trên đều
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, người khởi kiện
Nguyễn Thị H, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện Luật
sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày:
Năm 1979, vchồng H, ông Nguyễn Minh K xây dựng nhà ổn
định trên thửa đất số 23, tờ bản đồ số 31, tại khu phố Đ, phường Đ, thành phố
Đ, tỉnh Quảng Trị. Năm 1987 vợ chồng H, ông Nguyễn Minh K khai
tại Sổ ruộng đất của UBND phường Đ năm 1987 với diện tích 1.000m
2
đất
diện tích 555m
2
đất màu. Năm 1993, theo Sổ mục và bản đồ địa chính
thể hiện vợ chồng bà H, ông K kê khai với diện tích 1.776m
2
.
Ngày 11/12/2007 UBND thành phố Đ cấp GCNQSDD số AK859906
cho vợ chồng bà H, ông K tại thửa đất số 23, tbản đồ số 31, với diện tích
1.286m
2
. Năm 2013, vợ chồng H, ông K xin tách thành 04 thửa đất
được cấp GCNQSDĐ như sau: GCNQSDĐ số BP 386129 ngày 13/8/2013
của UBND thành phố Đ cấp cho ông K, bà H diện tích 635m
2
, thửa đất số 23,
tờ bản đồ số 31; GCNQSDĐ số BP 386131 ngày 13/8/2013 của UBND thành
phố Đ cấp cho ông K, H diện tích 171m
2
, thửa đất số 218 (tách từ thửa số
23), tờ bản đồ số 31; GCNQSDĐ số BP 386130 ngày 13/8/2013 của UBND
thành phố Đ cấp cho ông K, H diện tích 329m
2
, thửa đất số 217 (tách từ
thửa số 23), tờ bản đồ số 31; GCNQSDĐ số BP 386132 ngày 13/8/2013 của
UBND thành phố Đ cấp cho ông K, H diện tích 151m
2
, thửa đất số 219
(tách từ thửa số 23), tờ bản đồ số 31. Sau đó ông K, bà H tặng cho và chuyển
nhượng trong 04 thửa đất trên.
Phần diện tích đất còn lại của thửa đất số 23, tờ bản đồ số 31 H
đang quản lý, sử dụng và tài sản gắn liền với đất còn có ngôi nhà cấp 04 (hiện
H đang sinh sống) cùng am thờ, giếng nước, bình phong và sân vườn được
xây dựng từ năm 1979, sử dụng ổn định từ năm 1976 không tranh chấp
cho đến nay. Năm 2004, UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ cho bà C
chồng lấn sang diện tích đất của ông K, bà H đang sử dụng và chồng lấn diện
tích nhà của H đang sử dụng. Sau này C tặng cho chuyển nhượng
cho ông Nguyễn Văn H1 Nguyễn Thị Hồng L; ông Phan Văn P
Nguyễn Thị Hồng V; ông Nguyễn Hữu T L Thị Yến N; ông Nguyễn
Văn H3 và bà Nguyễn Thị U.
Việc UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ cho ông Nguyễn Văn H1, bà
Nguyễn Thị Hồng L theo GCNQSDĐ số BC 092668 ngày 27/7/2010; ông
Phan Văn P, Nguyễn Thị Hồng V theo GCNQSDĐ số BC 092669 ngày
27/7/2010; ông Nguyễn Hữu T, L Thị Yến N theo GCNQSDĐ số BG
136197 ngày 17/3/2011 Sở tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Trị cấp
GCNQSDĐ số 995730 ngày 12/4/2017 cho ông Nguyễn Văn H3,
Nguyễn Thị U trái pháp luật chồng lấn lên quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất của gia đình ông K, H. vậy, H khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết như sau:
- Hủy GCNQSDĐ sBK 762833 ngày 30/8/2012 GCNQSDĐ số
BG 136197 ngày 17/3/2011 cho ông T, N; GCNQSDĐ số BK 0973003
4
ngày 17/9/2012 cho ông P, bà V Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Trị cấp GCNQSDĐ số CD 995730 ngày 12/4/2017.
- Hủy GCNQSDĐ số BC 092669 do UBND thành phố Đ cấp ngày
27/7/2010 cho ông P, V; GCNQSDĐ số BC 092668 do UBND thành phố
Đ cấp ngày 27/7/2010 cho ông H1, bà L; GCNQSDĐ số Đ 441484 do UBND
thành phố Đ cấp ngày 30/3/2004 cho Nguyễn Thị C; GCNQSDĐ số BC
092670 do UBND thành phố Đ cấp đổi ngày 27/7/2010 cho Nguyễn Thị
C; GCNQSDĐ sBG 136198 do UBND thành phố Đ cấp ngày 17/5/2011
cho Nguyễn Thị C; GCNQSDĐ số CD 995335 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 16/3/2017 cho bà Nguyễn Thị C.
Người bị kiện UBND thành phố Đ trình bày:
Thửa đất số 28, tbản đồ s31 với diện tích 1.234m
2
tại khu phố Đ,
phường Đ được UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ số Đ 441484 ngày
30/3/2004 nguồn gốc của gia đình Nguyễn Thị C ổn định từ năm
1977.
Quá trình sử dụng từ năm 2010 đến năm 2011, bà C tặng cho một phần
quyền sử dụng đất cho ông Phan Văn P Nguyễn Thị V, ông Nguyễn
Văn H1 và bà Nguyễn Thị Hồng L, ông Nguyễn Hữu T và bà L Thị Ý N, hợp
đồng tặng cho được Phòng Công chứng tỉnh Quảng Trị chứng thực. Trên
sở đó, UBND thành phố Đ đã cấp GCNQSDĐ số BC 092669 cho ông Phan
Văn P và bà Nguyễn Thị V, GCNQSDĐ số BC 092668 cho ông Nguyễn Văn
H1 Nguyễn Thị Hồng L, GCNQSDĐ số BG 136197 ông Nguyễn Hữu
T và bà L Thị Ý N.
Việc UBND thành phố Đ cấp, cấp đổi GCNQSDD cho Nguyễn Thị
C, ông Phan Văn P Nguyễn Thị V, ông Nguyễn Văn H1 Nguyễn
Thị Hồng L, ông Nguyễn Hữu T L Thị Ý N đúng trình tự, thủ tục
theo quy định ca pháp luật.
Người bị kiện Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị trình
bày:
C sử dụng đất đã được UBND thị Đ cấp GCNQSDĐ số Đ
441484 ngày 30/3/2004 với diện tích 1.234m
2
thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31
tại khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ.
Năm 2010, bà C tặng cho một phần quyền sử dụng đất cho ông
Nguyễn Văn H1 Nguyễn Thị Hồng L với diện tích 248m
2
đất đô thị
tặng cho ông Phan Văn P Nguyễn Thị V với diện tích 232m
2
đất
đô thị.
Phần diện tích n lại, C được UBND thành phố Đ cấp đổi
GCNQSDĐ số BC 092670 ngày 27/7/2010 với diện tích 754m
2
đất đô thị,
thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31 tại khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ.
Năm 2011, C tặng cho một phần quyền sử dụng đất theo
GCNQSDĐ số BC 092670 ngày 27/7/2010 cho ông Nguyễn Hữu T L
5
Thị Ý N với diện tích 282m
2
đất đô thị. Ngày 17/5/2011, UBND thành phố
Đ cấp đổi GCNQSDĐ số BG 136198 cho C với diện ch 473m
2
đất đô
thị, thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31 tại khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ.
Năm 2016, C đơn đnghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và xin công nhận thêm 112,0m
2
đất trồng cây hàng năm khác do
thay đổi quy hoạch và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp
đổi GCNQSDĐ số CD 995335 ngày 16/3/2017 với diện tích 585m
2
(trong đó
473m
2
đất đô thị 112m
2
đất trồng cây hàng năm) thửa đất số 28, tờ bản
đồ số 31 tại khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ. Tài sản đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu là nhà ở với diện tích xây dựng 127m
2
.
Năm 2017, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố Đ nhận
được hồ đăng ký biến động của ông Nguyễn Văn H3 và bà Nguyễn Thị U
do nhận tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bà
C. Quá trình giải quyết hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành
phố Đ đã thẩm tra hồ đủ điều kiện, trình Văn phòng đăng đất đai tỉnh
cấp GCNQSDĐ, quyền shữu ntài sản gắn liền với đất số CD
995730 ngày 12/4/2017 cho ông Nguyễn Văn H3 Nguyễn Thị U với
diện tích 585m
2
(trong đó 473m
2
đất đô thị 112m
2
đất trồng cây hàng
năm), thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31, tại khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ.
Tài sản gắn liền với đất là nhà ở riêng lẻ, diện tích xây dựng 127,7m
2
.
Việc giải quyết hồ cấp GCNQSDĐ, quyền shữu nhà tài sản
gắn liền với đất số CD 995730 ngày 12/4/2017 cho ông Nguyễn Văn H3
bà Nguyễn Thị U được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại
Điều 188 Luật đất đai năm 2013; Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính Phủ; khoản 2, Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Phan Văn P và bà
Nguyễn Thị V trình bày:
Ngày 22/6/2010, bà C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất diện
tích 232m
2
đất đô thị cho ông P, V. Khi lập hợp đồng tặng cho hai bên
không bàn giao thực địa chỉ thỏa thuận bằng miệng chiều ngang rộng 5m,
còn chiều dài hết đất theo sổ đỏ nên không để ý việc gia đình H sử
dụng trên đất hay không. Ngày 27/7/2010 UBND thành phố Đ cấp
GCNQSDĐ số BC 092669 cho ông P, V với diện tích 232m
2
, thửa đất số
237, tờ bản đồ số 31 theo đúng quy định pháp luật. Ngày 09/8/2012, ông P,
V lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 232m
2
thửa
đất số 237, tờ bản đồ số 31 cho ông Nguyễn Hữu T, bà L Thị Ý N cũng
không bàn giao thực địa. Ngày 30/8/2012 UBND thành phố Đ cấp
GCNQSDĐ số BK 762833 cho ông T, N với diện tích 232m
2
thửa đất số
237, tờ bản đồ số 31 trên cơ sở ngay tình hợp pháp.
Sau đó, ông P V nhận chuyển nhượng diện tích 248m
2
thửa đất
số 236, tờ bản đồ số 31 theo GCNQSDĐ số BC 092668 ngày 27/7/2010 của
6
UBND thành phố Đ cấp cho ông H1 L, nhưng cũng không bàn giao
thực địa. Ngày 17/9/2012, UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ số BK
973003 cho ông P, bà V diện tích 248m
2
thửa đất số 236, tờ bản đồ số 31.
Hiện nay, ông P V đang sử dụng diện tích 248m
2
thửa đất số
236, tờ bản đồ số 31 đã xây dựng nhà ở. Quyền sử dụng đất diện tích
248m
2
thửa đất số 236, tờ bản đồ số 31 không thế chấp Ngân hàng nào.
Vì vậy, ông P và bà V không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H1 bà
Nguyễn Thị Hồng L trình bày:
Ngày 22/6/2010, C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho
ông H1 L với diện tích 248m
2
đất đô thị. Ngày 27/7/2010, UBND
thành phố Đ cấp GCNQSDĐ số BC 092668 với diện ch 248m
2
thửa đất số
236, tờ bản đồ số 31. Sau đó, ông H1, bà L chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trên cho ông Phan Văn P Nguyễn Thị V hợp pháp ngay tình.
vậy, ông H1, bà L không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà H.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu T L
Thị Ý N trình bày:
Ngày 28/3/2011, C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho
ông T, N. Ngày 17/3/2011, UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ số BG
136197 cho ông T, bà N với diện tích 281m
2
, thửa đất số 244, tờ bản đồ số 31
hợp pháp nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của H. Khi nhận
chuyển nhượng các bên không bàn giao thực địa bà N thấy gia đình
H đang sdụng ngôi nhà trên đất, nhưng không để ý. Hiện, thửa đất s
244, tờ bản đồ số 31 thửa đất số 237, tờ bản đồ số 31 đang được thế chấp
tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn V Nam - Chi nhánh
Quảng Trị.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H3
Nguyễn Thị U trình bày:
Ngày 24/3/2017, bà C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và nhà
gắn liền với đất với diện tích 585m
2
(trong đó 473m
2
đất đô thị 112m
2
đất trồng cây hàng m), thửa đất số 28, tờ bản đồ s31 theo GCNQSDĐ
CD 995335 ngày 16/3/2017. Khi lập hợp đồng tặng cho hai bên không lập
biên bản bàn giao thực địa. Ngày 12/4/2017, Sở i nguyên Môi trường
tỉnh Quảng Trị cấp GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với
đất số CD 995730 cho ông H3 U với diện tích 585m
2
(trong đó 473m
2
đất đô thị 112m
2
đất trồng cây hàng năm), thửa đất số 28, tờ bản đồ số
31. Hiện tại, GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số
CD 995730 ngày 12/4/2017 đang thế chấp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
V Nam - Chi nhánh Quảng Trị. Ông H3 U không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của bà H.
7
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Ngân hàng TMCP đầu
phát triển V Nam trình bày:
Ông H3, U hiện đang vay vốn , thế chấp tại Ngân hàng, nợ của
khách hàng đến ngày 12/6/2023 là 1.320.000.000 đồng theo hợp đồng tín
dụng số 01/2021/5600442/HĐTD ngày 08/6/2021, hợp đồng tín dụng số
01/2022/5600442 ngày 17/11/2022, hợp đồng tín dụng số
01/2023/5600442/HĐTD ngày 10/01/2023. Khoản vay trên được bảo đảm tài
sản thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo GCNQSDĐ
quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số CD 995730 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 12/4/2017 cho ông H3
U với diện tích 585m
2
, thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31 theo hợp đồng thế
chấp số 01/2017/5600442/HĐBĐ ngày 04/5/2017. Ngân hàng nhận thế chấp
trên sở GCNQSDĐ tài sản gắn liền với đất do quan Nhà nước
thẩm quyền cấp và hợp đồng thế chấp được đăng giao dịch bảo đảm nên
đã phát sinh hiệu lực. Quyền của BIDV với cách bên nhận bảo đảm cần
được pháp luật công nhận và bảo vệ. Đề nghị Tòa án nhân n tỉnh Quảng
Trị bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bên nhận thế chấp.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Ngân hàng A trình bày:
Hiện nay, GCNQSDĐ số BG 136197 ngày 17/3/2011 do UBND thành
phố Đ cấp cho ông T, N với diện tích 281m
2
thửa đất số 244, tờ bản đồ số
31 và GCNQSDĐ số BK 762833 ngày 30/8/2012 do UBND thành phố Đ cấp
cho ông T, N với diện tích 232m
2
thửa đất số 237, tờ bản đồ số 31 đang
thế chấp tại A Chi nhánh Quảng Trị theo H1 đồng thế chấp quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền với đất số 02/HĐTC ngày 20/6/2019, hợp đồng sửa
đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
số 02.1/HĐSĐBS ngày 30/8/2022 để đảm bảo cho khoản vay của công ty
TNHH MTV T Quý theo hợp đồng tín dụng số 3900-LAV-202201520 ngày
08/9/2022. H1 đồng sửa đổi, bổ sung H1 đồng tín dụng số 3900-LAV-
202201520 ngày 08/9/2022 số 01/HĐSĐBS ngày 22/12/2022.
Việc kết các hợp đồng thế chấp hợp đồng sửa đổi bổ sung H1
đồng thế chấp giữa ông T, N A Chi nhánh Quảng Trị hoàn toàn tự
nguyện, được công chứng đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định
pháp luật. vậy, đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
H.
Bản án hành chính thẩm số 07/2023/HC-ST ngày 08 tháng 8 năm
2023, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị quyết định:
Căn cứ Điều 6, khoản 1 Điều 30 và khoản 3, khoản 4 Điều 32, khoản 1
Điều 115, điểm a khoản 2 Điều 116, khoản 2 Điều 157, Điều 158, khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 348, khoản 1 Điều 358, khoản 1 Điều 359
của Luật tố tụng hành chính;
Căn cứ khoản 1 Điều 38, khoản 2 Điều 39, Điều 42, khoản 2 Điều 44
Luật đất đai năm 2003; Điều 101, khoản 3 Điều 105, Điều 166, Điều 167,
8
Điều 168 của Luật đất đai năm 2013; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Nguyễn Thị H:
- Hủy GCNQSDĐ số BK 762833 do UBND thành phố Đ cấp ngày
30/8/2012 cho ông Nguyễn Hữu T, L Thị Ý N với diện tích 232m
2
, thửa
đất số 237, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BK 973003 do UBND thành phố Đ cấp ngày
17/9/2012 cho ông Phan Văn P, Nguyễn Thị V với diện tích 248m
2
, thửa
đất số 236, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BG 136197 do UBND thành phố Đ cấp ngày
17/3/2011 cho ông Nguyễn Hữu T, L Thị Ý N với diện tích 281m
2
, thửa
đất số 244, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số CD 995730 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh
Quảng Trị cấp ngày 12/4/2017 cho ông Nguyễn Văn H3, Nguyễn ThU
với diện tích 585m
2
, thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ,
phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BC 092669 do UBND thành phố Đ cấp ngày
27/7/2010 cho ông Phan Văn P, Nguyễn Thị V với diện tích 232m
2
, thửa
đất số 237, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BC 092668 do UBND thành phố Đ cấp ngày
27/7/2010 cho ông Nguyễn Văn H1, Nguyễn Thị Hồng L với diện tích
248m
2
, thửa đất số 236, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số Đ 441484 do UBND thành phố Đ cấp ngày
30/3/2004 cho bà Nguyễn Thị C với diện tích 1.234m
2
, thửa đất số 28, tờ bản
đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BC 092670 do UBND thành phố Đ cấp đổi ngày
27/7/2010 cho Nguyễn Thị C với diện tích 754m
2
, thửa đất số 28, tờ bản
đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BG 136198 do UBND thành phố Đ cấp ngày
17/5/2011 cho Nguyễn Thị C với diện tích 473m
2
, thửa đất số 28, tờ bản
đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số CD 995335 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh
Quảng Trị cấp ngày 16/3/2017 cho Nguyễn Thị C với diện tích 585m
2
,
thửa đất số 28, tbản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ,
tỉnh Quảng Tr.
9
Nguyễn Thị H có quyền liên hệ với quan có thẩm quyền xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng thực tế đang sử dụng (có
sơ đồ đo vẽ kèm theo).
Ngoài ra, Bản án thẩm n quyết định về án phí hành chính thẩm
thông báo quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn luật định, những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Văn H3 và bà Nguyễn Thị U; ông Nguyễn Hữu T và bà L Thị Ý N;
ông Phan Văn P và Nguyễn Thị V; Nguyễn Thị Hồng L; bà Nguyễn Thị
Bích L1 kháng cáo, đều nội dung yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm xem xét sửa
Bản án thẩm theo hướng bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện Nguyễn
Thị H về việc yêu cầu huỷ các GCNQSDĐ đã cấp cho các ông, bà.
Tại phiên toà phúc thẩm, ông Nguyễn Văn V đại diện theo uỷ quyền của
người khởi kiện Luật Sỹ C, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện cho rằng Toà án cấp thẩm đã xét xử vụ án căn cứ
đúng pháp luật; kháng cáo của những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
trong vụ án không căn cứ, do đó đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không
chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng cho
rằng Thẩm phán chủ toạ Hội đồng xét xử phúc thẩm đã chấp hành đúng các
quy định của Luật tố tụng hành chính trong giai đoạn xét xử phúc thẩm. Về nội
dung, Toà án cấp sơ thẩm đã xét xử vụ án căn cứ và đúng pháp luật, việc
UBND thành phố Đ Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp GCNQSDĐ
cho những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án này chồng lấn lên
diện tích đất và tài sản của bà Nguyễn Thị H, do đó Toà án cấp sơ thẩm xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, huỷ các GCNQSDĐ bị khởi kiện là
căn cứ đúng pháp luật; kháng cáo của những người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan trong vụ án không có cơ sở, do đó đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm
bác kháng cáo, giữ nguyên quyết định ca Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa; xem
xét quan điểm của Viện kiểm sát , Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hành
chính nhận định như sau:
[1] Tại phiên toà phúc thẩmm nay, người bị kiện: UBND thành phố
Đ, tỉnh Quảng Trị và Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Q đều có văn bản đè
nghị Toà án xét xử vắng mặt họ. Những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan kháng cáo: Ông Nguyễn Văn H1 Nguyễn Thị U; ông Nguyễn
Hữu T L Thị Ý N; ông Phan Văn P Nguyễn Thị V; Nguyễn
Thị Hồng L; Nguyễn Thị Bích L1 đều đơn đề nghị Toà án xét xử vắng
mặt họ. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan không kháng cáo: Ngân
hàng A văn bản xin xét xử vắng mặt (do Giám đốc chi nhánh N2 chi
10
nhánh Q ký). Ngân hàng T, vắng mặt không do. Mặc là phiên toà
phúc thẩm được triệu tập lần thứ nhất nhưng người bị kiện không kháng
cáo người quyền lợi nghĩa vụ liên qua kháng cáo đã đơn đề nghị
Toà án xét xử vắng mặt họ. Đại diện người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là
các Ngân hàng nêu trên không kháng cáo Bản án thẩm không giải
quyết H1 đồng tín dụng và H1 đồng thế chấp tài sản liên quan trong vụ án mà
Ngân hàng quyền khởi kiện vụ án Dân sự nếu yêu cầu. Do đó, Hội
đồng xét xử phúc thẩm tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 225
Luật tố tụng hành chính.
[2] Tại phiên toà phúc thẩm, người khởi kiện không rút đơn khởi kiện.
Những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án kháng cáo
đơn đề nghị xét xử vắng mặt ginguyên nội dung yêu cầu kháng cáo, đề
nghị Toà án cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm theo hướng xử bác yêu cầu
khởi kiện của người khởi kiện bà Nguyễn Thị H.
[3] Người khởi kiện Nguyễn Thị H cho rằng, UBND thành phố Đ
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp GCNQSDĐ cho những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của bà nên bà khởi kiện yêu cầu Toà án xử huỷ: Các quyết định
hành chính do UBND thành P cấp GCNQSDĐ số BK 762833 ngày
30/8/2012 GCNQSDĐ số BG 136197 ngày 17/3/2011 cho ông T, N;
GCNQSDĐ số BK 0973003 ngày 17/9/2012 cho ông P, V Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp GCNQSDĐ số CD 995730 ngày 12/4/2017
cho ông H1, bà U đối tượng khởi kiện. Còn GCNQSDĐ số BC 092669 do
UBND thành phố Đ cấp ngày 27/7/2010 cho ông P, bà V; GCNQSDĐ số BC
092668 do UBND thành phố Đ cấp ngày 27/7/2010 cho ông H2, bà L;
GCNQSDĐ số Đ 441484 do UBND thành phố Đ cấp ngày 30/3/2004 cho
Nguyễn Thị C; GCNQSDĐ số BC 092670 do UBND thành phố Đ cấp đổi
ngày 27/7/2010 cho Nguyễn Thị C; GCNQSDĐ số BG 136198 do UBND
thành phố Đ cấp ngày 17/5/2011 cho bà Nguyễn Thị C; GCNQSDĐ số CD
995335 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày 16/3/2017 cho
Nguyễn Thị C các quyết định hành chính có liên quan. Toà án cấp sơ thẩm
đã xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị H. Những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan kháng cáo đề nghị Toà án cấp phúc thẩm xử bác
đơn khởi kiện của Nguyễn Thị H, cho rằng họ đã nhận tặng cho, nhận
chuyển nhượng được Nhà nước cấp GCNQSDĐ. Xét nội dung yêu cầu
kháng cáo, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng:
[3.1] Xét về trình tự thủ tục và nội dung của các quyết định hành chính
bị khởi kiện, thấy:
Đối với nguồn gốc đất của H, ông K: Theo Sổ mục kê năm 1993
bản đồ địa chính năm 1993 thể hiện ông K, bà H khai và sử dụng diện tích
1.776m
2
tại thửa đất số 178. Theo danh sách công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ
của ông K, bà H ghi nội dung: Nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất là có nhà
ổn định từ năm 1979 không tranh chấp, phù hợp quy hoạch đã khai
11
vào sổ đăng ruộng đất T năm 1987. Ngày 11/12/2007, UBND thành
phố Đ cấp GCNQSDD số AK 859906 thửa đất số 23, tờ bản đồ số 31 cho vợ
chồng H, ông K với diện tích 1.286m
2
. Diện tích đất còn lại mặc chưa
được cấp GCNQSDĐ, nhưng ông K, H đã xây dựng nhà từ năm 1979
cho đến nay. Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện UBND phường Đ xác nhận việc
hiện trạng sử dụng đất của H tại vị trí đang tranh chấp được gia đình bà H
xây nhà và sử dụng từ năm 1979 cho đến nay không có tranh chấp.
Đối với nguồn gốc đất của C: Theo Sổ mục và bản đồ địa chính
năm 1993 thể hiện C khai, sdụng diện tích 1.187m
2
, tại thửa đất số
180. Đơn xin đăng quyền sử dụng đất ngày 11/02/2004 của C xin cấp
GCNQSDĐ diện tích 1.478m
2
. Tại Biên bản xét duyệt đăng ký đất đai ngày
14/4/2002 ghi hiện trạng sử dụng đất của C đã xây dựng nhà từ năm
1977. Ngày 30/3/2004, UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ số Đ 441484 với
diện tích 1.234m
2
thửa đất số 28, tờ bản đsố 31 cho C. Theo điểm d
khoản 3 Phần I của Thông tư số 1990/2002/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của
Tổng cục địa chính quy định thì theo hồ xin cấp GCNQSDĐ của bà C
không thể hiện việc UBND phường Đ không công khai kết quả xét đơn xin
đăng quyền sử dụng đất của C tại UBND phường Đ trong thời hạn 15
ngày để mọi người dân được tham gia ý kiến vi phạm trình tự thủ tục cấp
GCNQSDĐ cho C. Ngày 30/3/2004, UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ
số Đ 441484 với diện tích 1.234m
2
thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31 cho C
chồng lên diện tích đất nhà cấp 04 của ông K, H xây dựng năm 1979
với tổng diện tích theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ là 366m
2
(Bản xem
xét thẩm định tại chỗ ngày 28/3/2023, BL-150,151,152 và sơ đồ thửa đất kèm
theo biên bản thẩm định, BL-153) .
Ngày 22/6/2010, bà C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất diện
tích 232m
2
đất ở đô thị cho ông P, bà V. Ngày 27/7/2010 UBND thành phố Đ
cấp GCNQSDĐ số BC 092669 cho ông P, bà V với diện tích 232m
2
, thửa đất
số 237, tờ bản đồ số 31. Ngày 09/8/2012, ông P, V lập hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất diện tích 232m
2
thửa đất số 237, tờ bản đồ số 31
cho ông T, bà N. Ngày 30/8/2012 UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ số
BK 762833 cho ông T, N với diện tích 232m
2
thửa đất số 237, tờ bản đồ
số 31 chồng lên hiện trạng sử dụng đất của gia đình H 36m
2
và chồng lên
nhà ở của gia đình bà H diện tích 31m
2
, tổng diện tích chồng lấn là 67m
2
.
Ngày 22/6/2010, C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho
ông H2 và bà L v diện tích 248m
2
đất ở đô thị. Ngày 27/7/2010, UBND thành
phố Đ cấp GCNQSDĐ số BC 092668 cho ông H2, L với diện tích 248m
2
thửa đất số 236, tờ bản đồ số 31. Sau đó, ông H2, bà L chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên cho ông P V. Ngày 17/9/2012, UBND thành phố Đ
cấp GCNQSDĐ số BK 973003 cho ông P, V diện tích 248m
2
thửa đất số
236, tờ bản đồ số 31 chồng lên hiện trạng sử dụng đất của gia đình bà H là
40m
2
chồng lấn lên diện ch nhà của H 33m
2
, tổng diện tích chồng
lấn là 73m
2
.
12
Ngày 28/3/2011, C lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho
ông T, bà N. Ngày 17/3/2011, UBND thành phố Đ cấp GCNQSDĐ số BG
136197 cho ông T, bà N với diện tích 281m
2
thửa đất số 244, tờ bản đồ số 31
chồng lên hiện trạng sử dụng đất của gia đình H 73m
2
chồng lấn lên
diện tích nhà ở của bà H 10m
2
, tổng diện tích chồng lấn là 83m
2
.
Năm 2016, C đơn đnghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và xin công nhận thêm 112m
2
đất trồng cây hàng năm. Ngày
16/3/2017, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp GCNQSDĐ số CD
995335 cho Nguyễn Thị C với diện tích 585m
2
chồng lấn lên hiện trạng
đang sử dụng đất của gia đình H diện tích 143m
2
. Ngày 24/3/2017, C
lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nhà gắn liền với đất với diện
tích 585m
2
(trong đó 473m
2
đất đô thị 112m
2
đất trồng cây hàng năm),
thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31 theo GCNQSDĐ CD 995335 ngày 16/3/2017.
Khi lập hợp đồng tặng cho hai bên không lập biên bản bàn giao thực địa.
Ngày 12/4/2017 Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp GCNQSDĐ quyền
sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số CD 995730 cho ông H1 U
với diện tích 585m
2
(trong đó 473m
2
đất đô thị 112m
2
đất trồng cây
hàng năm), thửa đất số 28, tờ bản đồ số 31.
Như vậy, bà C chỉ khai diện tích 1.187m
2
, nhưng bà C được cấp
GCNQSDĐ 1.346m
2
và lập hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng chồng lấn lên
diện tích của gia đình H diện tích 366m
2
đã được ông K, H khai
xây dựng nhà ở, sân, am thờ và giếng nước từ năm 1979.
[3.2] Kết quả xem xét thẩm định nêu trên phù hợp với nội dung tại
Báo cáo số 70/BC-UBND ngày 28/4/2022 của UBND phường Đ, thành phố
Đ vviệc giải quyết đơn kiến nghị của công dân Nguyễn Văn V1 (BL-08),
thể hiện: Sau khi kiểm tra các GCNQSDĐ của các hộ dân (nhận chuyển
nhượng đất của bà Nguyễn Thị C hộ liền kề) đã được cấp với hiện trạng thực
tế sử dụng đất thì sự sai khác về diện tích lớn (theo Giấy chứng nhận của
các hộ dân được cấp chồng lên ¾ ngôi nhà và đất thổ cư của bố ông Nguyễn
Văn V1 là ông Nguyễn Minh K1 đã xây dựng từ năm 1985).
Từ những phân tích, lập luận trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy
rằng, Toà án cấp sơ thẩm xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn
Thị H, huỷ các quyết định hành chính bị khởi kiện là có căn cứ và đúng pháp
luật. Kháng cáo của những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan không
sở nên không được chấp nhận, Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ nguyên
quyết định của Bản án sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm hành chính; Do yêu cầu kháng cáo không được
chấp nhận nên những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan kháng cáo
phải chịu án phí phúc thẩm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 34
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
13
Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính: Bác kháng cáo
của những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn H1 và bà
Nguyễn Thị U; ông Nguyễn Hữu T bà L Thị Ý N; ông Phan Văn P và
Nguyễn Thị V; bà Nguyễn Thị Hồng L; Nguyễn Thị Bích L1, giữ nguyên
quyết định của Bản án sơ thẩm.
Căn cứ Điều 6, khoản 1 Điều 30 và khoản 3, khoản 4 Điều 32, khoản 1
Điều 115, điểm a khoản 2 Điều 116, khoản 2 Điều 157, Điều 158, khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 348, khoản 1 Điều 358, khoản 1 Điều 359
của Luật tố tụng hành chính;
Căn cứ khoản 1 Điều 38, khoản 2 Điều 39, Điều 42, khoản 2 Điều 44
Luật đất đai năm 2003; Điều 101, khoản 3 Điều 105, Điều 166, Điều 167,
Điều 168 của Luật đất đai năm 2013; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Nguyễn Thị H:
- Hủy GCNQSDĐ số BK 762833 do UBND thành phố Đ cấp ngày
30/8/2012 cho ông Nguyễn Hữu T, L Thị Ý N với diện tích 232m
2
, thửa
đất số 237, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BK 973003 do UBND thành phố Đ cấp ngày
17/9/2012 cho ông Phan Văn P, Nguyễn Thị V với diện tích 248m
2
, thửa
đất số 236, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BG 136197 do UBND thành phố Đ cấp ngày
17/3/2011 cho ông Nguyễn Hữu T, L Thị Ý N với diện tích 281m
2
, thửa
đất số 244, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số CD 995730 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh
Q cấp ngày 12/4/2017 cho ông Nguyễn Văn H1, Nguyễn Thị U với diện
tích 585m
2
, thửa đất s28, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số BC 092669 do UBND thành phố Đ cấp ngày
27/7/2010 cho ông Phan Văn P, Nguyễn Thị V với diện tích 232m
2
, thửa
đất số 237, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
14
- Hủy GCNQSDĐ số BC 092668 do UBND thành phố Đ cấp ngày
27/7/2010 cho ông Nguyễn Văn H3, Nguyễn Thị Hồng L với diện tích
248m
2
, thửa đất số 236, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ số Đ 441484 do UBND thành phố Đ cấp ngày
30/3/2004 cho bà Nguyễn Thị C với diện tích 1.234m
2
, thửa đất số 28, tờ bản
đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Tr.
- Hủy GCNQSDĐ số BC 092670 do UBND thành phố Đ cấp đổi ngày
27/7/2010 cho Nguyễn Thị C với diện tích 754m
2
, thửa đất số 28, tờ bản
đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Tr.
- Hủy GCNQSDĐ số BG 136198 do UBND thành phố Đ cấp ngày
17/5/2011 cho Nguyễn Thị C với diện tích 473m
2
, thửa đất số 28, tờ bản
đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Trị.
- Hủy GCNQSDĐ s CD 995335 do Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Q cấp ngày 16/3/2017 cho Nguyễn Thị C với diện tích 585m
2
, thửa
đất số 28, tờ bản đồ số 31, địa chỉ: Khu phố Đ, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Trị.
Nguyễn Thị H có quyền liên hệ với cơ quan thẩm quyền xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng thực tế đang sử dụng (có
sơ đồ đo vẽ kèm theo của Bản án sơ thẩm).
2. Về án phí phúc thẩm hành chính:
Buộc ông Nguyễn Văn H1 Nguyễn Thị U; ông Nguyễn Hữu T
L Thị Ý N; ông Phan Văn P và Nguyễn Thị V; Nguyễn Thị Hồng L,
Nguyễn Thị Bích L1, mỗi chủ thể kháng cáo phải chịu 300.000 đồng tiền án phí
phúc thẩm hành chính nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
phúc thẩm đã nộp tại các Biên lai thu số 000436; 0000439; 0000438; 0000437;
0000435 cùng ngày 19/9/2023 ca Cục thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị.
Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC ti Đà Nng;
- TAND tnh Qung Tr;
- Cc THADS tnh Qung Tr;
- Nhng người tham gia t tng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Nguyễn Cường
Tải về
Bản án 416/2023/HC-PT Bản án 416/2023/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 416/2023/HC-PT Bản án 416/2023/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất