Bản án số 413/2022/DS-ST ngày 20/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng góp hụi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 413/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 413/2022/DS-ST ngày 20/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 413/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 413/2022/DS-ST
Ngày: 20-9-2022
V/v tranh chấp
“Hợp đồng góp hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Tuyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Bé Ba.
2. Ông Nguyễn Phúc Viễn.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Dương Kim Cương, Thư Tòa án nhân
dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện C, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên toà: Ông Phạm Minh Thanh-Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15, 20 tháng 9 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện
C xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 273/2022/TLST-DS ngày 19 tháng
7 năm 2022 v vic tranh chấp “Hợp đồng góp hi” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 169/2022/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 8 năm 2022 quyết định
hoãn phiên tòa số: 232/2022/QĐST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2022 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phƣơng T, sinh năm 1971;
Địa chỉ: ấp T, xã T1, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của chị T: Chị Hồ Thị N, sinh năm 1976;
Địa chỉ: Số 82, Ô 2, khu 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang. (Theo giấy
ủy quyền công chứng số 6190 ngày 29/8/2022)
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1975;
Địa chỉ: ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
(Chị N, chị Th có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện, bản tkhai ngày 13/5/2022 nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Phương T và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của chị T trình bày:
- Chị Th có tham gia các dây hụi do chị T làm chủ hụi:
+ Dây 1: Dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 20/12/2020 âm lịch, mãn
20/8/2022 âm lịch 21 phần, chị Th tham gia 2 phần, chị Th đã hốt 2 phần
ngay kỳ khui hụi đầu tiên với số tiền 92.000.000 đồng, chị Th đã đóng được 12
kỳ hụi chết. Đến ngày 20/4/2022 âm lịch, chị Th nợ 4 khụi chết với số tiền
3.000.000 đồng x 04 kỳ x 02 phần = 24.000.000 đồng.
+ Dây 2: Dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 18/10/2021 âm lịch, mãn ngày
18/5/2023 âm lịch, hụi 21 phần, chị Th tham gia 01 phần, chị Th hốt kỳ đầu tiên
ngày 18/10/2021 âm lịch với số tiền 50.000.000, chị Th đóng được 4 kỳ hụi
chết, tính đến ngày 18/4/2022 âm lịch ch Th nợ 02 kỳ hụi chết x 3.000.000
đồng = 6.000.000 đồng.
Đồng thời chị T yêu cầu chị Th trả tiền lãi chậm trả đối với số tiền nợ theo
quy định của Nhà nước với lãi suất 0,83%/tháng, đến ngày xét xử, tạm tính:
Cụ thể:
- Dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 20/12/2020 âm lịch, tạm tính lãi từ
ngày 20/12/2021 âm lịch đến ngày 20/4/2022 âm lịch: 24.000.000 đồng x
0,83%/tháng x 04 tháng = 796.800 đồng.
- Dây hụi 3.000.000 đồng khui ngày 18/10/2021 âm lịch, tạm tính lãi từ
ngày 18/3/2022 âm lịch đến 18/4/2022 âm lịch: 6.000.000 đồng x 0,83%/tháng x
01 tháng = 49.800 đồng.
Tổng cộng vốn nợ hụi lãi 30.846.600 đồng, yêu cầu trả 01 lần khi án
có hiệu lực.
Tại phiên tòa, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn rút lại một
phần yêu cầu khởi kiện không yêu cầu tính lãi đối với tiền nợ hụi bổ sung
yêu cầu khởi kiện yêu cầu trả tiền hụi đến thời điểm xét xử. Đối với dây 1 đã
mãn hụi với số tiền nợ 45.000.000 đồng, dây 2 chưa mãn, nợ 6 kỳ hụi chết
chưa đóng là 18.000.000 đồng. Tổng cộng 63.000.000 đồng.
* Bị đơn chị Nguyễn Thị Th trình bày:
Năm 2020 chị T cho chị góp ngày 70.000.000 đồng cho chị mượn
30.000.000 đồng trả lãi hàng tháng. Đến hết một năm, chT chuyển sang hụi
cho chị 2 dây hụi như chị T trình bày. Do dịch bệnh không buôn bán được nên
chị mới không đóng hụi chết nữa cho chị T, ch xin chị T trả dần tự thỏa
thuận bên ngoài nhưng chị T không đồng ý kiện. Nay chị vẫn đồng ý trả số
tiền chị T yêu cầu nhưng xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng chị còn nợ
nhiều người, không điều kiện trả 01 lần.
3
Tại phiên tòa, chị T đồng ý trả tiền hụi chết còn nợ đối với 02 dây hụi
chị Th yêu cầu 30.000.000 đồng không đồng ý trả phần bsung của đại
diện ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa.
* Các đương sự không thỏa thuận về việc giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử thư
tòa án từ khi thụ vụ án đến thời điểm chuẩn bị nghị án đều được tiến hành
đúng theo trình tthủ tục do Bộ luật tố tụng dân squy định. Nguyên đơn, bị
đơn thực hiện quyền, nghĩa vụ người tham gia tố tụng đúng luật định.
- Về quan điểm giải quyết vụ án, Kiểm sát viên nhận xét: Việc góp hụi giữa
chị T chị Th tuy không lập hợp đồng nhưng hai bên đều thừa nhận chị Th
tham góp hụi do chị T m chủ và chị Th thừa nhận các biên nhận hụi chị
T cung cấp. Đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. ChTh thống nhất số tiền nợ hụi chị T yêu cầu c khởi kiện
đồng ý trả tiền nhụi nhưng do điều kiện hoàn cảnh kkhăn nên chị Th xin
được trả dần hàng tháng 2.000.000 đồng. Việc xin trả dần của chị Th ảnh hưởng
quyền lợi của nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ch
T không đồng ý cho chTh trả dần nên không sở để chấp nhận. Đối với yêu
cầu bổ sung tại tòa với số tiền 33.000.000 đồng vượt quá phạm vi khởi kiện
ban đầu nên đề nghị không chấp nhận, việc rút yêu cầu tính lãi là tự nguyện nên
đình chỉ. Từ đó, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị
đơn trả 30.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra
xem xét. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nghe lời trình bày của các
đương sự và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
bị đơn yêu cầu trả tiền nợ hụi và bị đơn đang cư trú tại ấp Tân Tỉnh, xã S, huyện
C nên Tòa án xác định tranh chấp là hợp đồng góp hụi và thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự Điều
280, Điều 471 của Bộ luật dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp: Chị T cho rằng chị Th tham gia 2 dây hụi do
chị T làm chủ hụi. Quá trình chơi hụi chị Th hốt hụi đóng hụi chết nhưng
đóng không đầy đủ đối với dây hụi ngày 20/12/2020 âm lch chị Th đóng đến kỳ
20/12/2021 âm lịch thì ngưng đóng, dây hụi ngày 18/10/2021 âm lch đóng đến
k 18/02/2022 âm lịch thì ngưng đóng. Do đó, chị T khởi kiện yêu cầu chị Th
trả tiền nợ hụi đến thời điểm xét xử với tổng số tiền 63.000.000 đồng (thời điểm
khởi kiện 30.000.000 đồng, bổ sung tại tòa 33.000.000 đồng), không yêu cầu
4
tính lãi. ChTh đồng ý trả tiền nợ hụi với số tiền 30.000.000 đồng nhưng do
hoàn cảnh điều kiện khó khăn nên chị xin trả dần hàng tháng 2.000.000 đồng.
[4] Xét yêu cầu của chị T và ý kiến của chị Th:
[4.1] Tại phiên tòa, người đại diện ủy quyền của nguyên đơn bổ sung yêu
cầu: đối với dây hụi khui ngày 20/12/2020 âm lịch đến thời điểm xét xử đã mãn
hụi nên nguyên đơn yêu cầu chị Th trả hết là 45.000.000 đồng (bổ sung
21.000.000 đồng), dây hụi khui ngày 18/10/2021 âm lịch đến thời điểm xét xử
chưa mãn hụi nhưng số tiền nợ 18.000.000 đồng (bổ sung 12.000.000 đồng).
Xét thấy, yêu cầu này của phía nguyên đơn vượt quá phạm vi khởi kiện ban
đầu theo khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân snên Hội đồng xét xử
không chấp nhận. Nguyên đơn được quyền khởi kiện bằng vụ án khác nếu
tranh chấp. Đồng thời, tại tòa phía nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu khởi
kiện là không yêu cầu tính lãi đối với số tiền nợ hụi. Xét đây là sự tự nguyện của
phía nguyên đơn, không trái quy định pháp luật nên căn cứ khoản 2 Điều 244 B
luật tố tụng dân sự, đình chỉ yêu cầu tính lãi của nguyên đơn.
[4.2] Về số tiền nợ: Chị T chị Th thừa nhận khi góp hụi hai bên không
lập hợp đồng góp hụi nhưng hai bên thống nhất chị T tham gia hai dây hụi
với thời gian khui, số phần chị Th tham gia, kỳ hốt hụi, kỳ hụi chết chị Th đã
đóng. Lời thừa nhận của các đương sự phù hợp giấy giao hụi mà nguyên đơn đã
cung cấp, chị Th thừa nhận giấy giao hụi. Chị Th cho rằng do dịch bệnh,
chị không buôn bán được nên không đóng hụi chết tiếp cho chị T. Xét thấy, ch
Th đã vi phạm nghĩa vụ của hụi viên Tiếp tc góp các phn h để các thành
viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ trong trường hp
đã lĩnh h trước thành viên kháctheo Điều 16 Ngh định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 ca Chính ph v h, hụi, biêu, phường. Do đó, ch T khi kin yêu
cu ch Th tr cho ch s tin n hi mà ch Th vi phạm là có cơ sở phù hp quy
định pháp lut. C th s tin n hi theo yêu cầu như sau:
[4.2.1] Dây hi 3.000.000 đồng khui ngày 20/12/2020 âm lch, mãn hi
20/8/2022 âm lch: Hai bên thng nht dây hi này ch Th tham gia 2 phần đóng
đưc 12 k hi chết, k np cui là 20/12/2021. Đến ngày 20/4/2022 âm lch ch
Th n 04 k x 02 phần x 3.000.000 đồng = 24.000.000 đồng. Ti phiên a, ch
Th người đại din theo y quyn của nguyên đơn thống nht s tin này
ch Th đồng ý trn Hội đồng xét x chp nhn.
[4.2.2] Dây hi 3.000.000 đồng khui ngày 18/10/2021 âm lch, mãn hi
ngày 18/5/2023 âm lch: Hai bên thng nht dây hi này ch Th tham gia 01
phần đóng được 04 k hi chết, k np cui 18/02/2022. Đến ngày 18/4/2022
âm lch ch Th n 02 k x 01 phần x 3.000.000 đng = 6.000.000 đng. Ti
phiên tòa, ch Th và người đại din theo y quyn của nguyên đơn thống nht s
tin nàych Th đồng ý tr nên Hội đồng xét x chp nhn.
[4.3] Về phương thức trả nợ: Chị Th đồng ý trả số tiền 30.000.000 đồng
nhưng xin khi trả dần hàng tháng 2.000.000 đồng vì hiện tại chị còn nợ rất nhiều
5
người hoàn cảnh khó khăn. t thấy, chị Th đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán,
gây thiệt hại quyền lợi của nguyên đơn đại diện ủy quyền của nguyên đơn
không đồng ý với yêu cầu của chị Th nên không sở để Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc chị Th trả chị T 30.000.000 đồng tiền hụi.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên chị Th phải
chịu án phí theo Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quối hội
khóa 14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
[6] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 238, Điều
244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Áp dụng Điều 280, Điều 288, Điều 357, 468, 471 của Bộ luật dân sự năm
2015; Điều 16 của Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ
về họ, hụi, biêu, phường; Khoản 2 Điều 26 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quối hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Phương T.
Buộc chị Nguyễn Thị Th trả cho chị Nguyễn Thị Phương T số tiền nhụi
30.000.000 đồng.
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015.
2. Đình chỉ yêu cầu tính lãi của chị Nguyễn Thị Phương T.
3. Về án phí:
6
- Chị Nguyễn Thị Th phải chịu 1.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Trả lại chị Nguyễn Thị Phương T 772.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 0024888 ngày 22/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện C, tỉnh Tiền Giang.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn được quyền làm đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang xét xphúc thẩm trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Bị
đơn được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án tuyên vào lúc 14 giờ ngày 20/9/2022, có mặt chị N, vắng mặt chị Th.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện C;
- Chị cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu: án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Tuyền
Tải về
Bản án số 413/2022/DS-ST Bản án số 413/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất