Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai |
Số hiệu: | 41/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ P Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 41/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 03 - 6 - 2025
“V/v ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Thu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Tô Thị Lành
2. Bà Lê Thị Toan
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Nhớ - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân thành
phố P, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai tham gia
phiên tòa: Bà Trịnh Thị Ngọc Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia
Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 183/2025/TLST-HNGĐ ngày 28
tháng 03 năm 2025 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
34/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
toà số 27/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1974.
Địa chỉ: 05/6 Nguyễn Bá Ngọc, thị trấn L, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Địa chỉ
liên lạc: 125 Lê Thánh Tôn, phường I, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt và có
đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1973
Địa chỉ: 216 Phạm Văn Đồng, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 3 năm 2025, bản tự khai và trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Ngọc D trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai vào ngày

2
15/02/2024. Trong quá trình chung sống chị và anh thường xuyên phát sinh mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau,
thường xảy ra cải vã. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh T đã thật
sự mất hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được, đã sống ly thân nên yêu cầu Tòa án cho chị được ly hôn với anh Nguyễn
Văn T.
Về con chung: Chị và anh Nguyễn Văn T không có con chung nên không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh T tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Chị Nguyễn Thị Ngọc D có đơn xin vắng mặt tất cả các phiên tòa nên chị
Dung không có lời khai tại phiên toà.
2. Tại bản tự khai ngày 21 tháng 4 năm 2025, trong quá trình hoà giải và tại
phiên toà bị đơn là anh Nguyễn Văn Ttrình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Ngọc D tự nguyện đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai vào ngày 15/02/2024. Trong
quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, mâu
thuẫn trầm trọng, đã sống ly thân tháng 11 năm 2024 cho đến nay. Nay chị D yêu
cầu Toà án giải quyết ly hôn thì anh đồng ý ly hôn với chị D nhưng chị D phải trả
cho anh số tiền 212.000.000 đồng, đối với số nợ này chị D nợ anh trước khi anh và
chị D kết hôn nên anh sẽ khởi kiện bằng vụ án dân sự khác.
Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị Ngọc D không có con chung nên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Anh và chị Nguyễn Thị Ngọc D không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đã đảm bảo và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ngọc D được ly hôn với anh Nguyễn Văn T. Chị
Nguyễn Thị Ngọc D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, lời trình bày của bị đơn tại phiên toà, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc D yêu cầu ly hôn với Nguyễn Văn T;
địa chỉ: 216 Phạm Văn Đồng, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
3
Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án về “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố P.
[2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc D vắng mặt tại phiên toà và có đơn xin
xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị D.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc D và anh Nguyễn Văn T tự
nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố P,
tỉnh Gia Lai vào ngày 15/02/2024 theo đúng quy định của pháp luật nên đây là hôn
nhân hợp pháp. Chị D và anh T đều thừa nhận giữa vợ chồng anh chị bất đồng
quan điểm, mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyên cải vã, đời sống hôn nhân không
hạnh phúc, đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2024 cho đến nay. Do đó, Hội đồng
xét xử xét thấy chị D và anh T đã không còn chung sống với nhau, không ai quan
tâm lo lắng, chăm sóc cho nhau, tình trạng hôn nhân giữa anh chị như vậy là trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D theo quy định tại Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc D và anh Nguyễn Văn T không có
con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc D và anh
Nguyễn Văn T tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ngọc D, cụ thể như
sau:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc D ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly
hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 001385 ngày 27 tháng 03
năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P. Chị Nguyễn Thị Ngọc D
đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
4
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6 ,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án; nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Gia Lai; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố P; (Đã ký)
- Chi cục THADS thành phố P;
- UBND phường T, thành
phố P, tỉnh Gia Lai
(GCNKH số 15 ngày 15/02/2024);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Kim Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm