Bản án số 41/2023/HS-ST ngày 17/05/2023 của TAND TX. Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 41/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 41/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 41/2023/HS-ST ngày 17/05/2023 của TAND TX. Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TX. Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương) |
| Số hiệu: | 41/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 17/05/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
–––––––––––––––
Bản án số: 41/2023/HS-ST
Ngày: 17/5/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Thế Hưng;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Ngọc;
2. Bà Đỗ Thị Yến;
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ly - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Kinh Môn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn tham gia phiên tòa:
Bà Quách Thị Nên - Kiểm sát viên.
- Những người hỗ trợ phiên tòa trực tuyến:
+ Ông Đào Chính Hướng – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn;
+ Ông Nguyễn Đình Long – Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã
Kinh Môn;
+ Ông Nguyễn Văn Chính – Cán bộ Trại giam Công an tỉnh;
Ngày 17 tháng 5 năm 2023, Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương xét xử sơ thẩm công khai bằng hình thức trực tuyến vụ án hình sự sơ thẩm thụ
lý số: 31/2023/TLST-HS ngày 29 tháng 3 năm 2023, theo quyết định đưa ra xét xử số
36/2023/QĐXXST-HS ngày 04 tháng 5 năm 2023, Thông báo thay đổi thời gian xét xử
đối với các bị cáo:
1. Trần Văn Đ, sinh năm 1989; Nơi ĐKHKTT và trú tại: KDC TB,
phường TT, thị xã KM, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ
văn hóa: 8/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt
Nam; Có bố là ông Trần Văn H1 (đã mất), mẹ là bà Nguyễn Thị N; gia đình có
05 anh em, bị cáo là con thứ tư; Tiền án, Tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày
12/12/2022 đến ngày 15/12/2022 chuyển tạm giam, hiện đang bị tạm giam tại Trại
tạm giam Công an tỉnh Hải Dương (Có mặt tại phiên tòa);
2. Vũ Văn H, sinh năm 1988; Nơi ĐKHKTT và trú tại: KDC NS, phường
2
TT, thị xã KM, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa:
11/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; Có
bố là ông Vũ Văn M (đã mất), mẹ là bà Phan Thị T (đã mất); gia đình có 04 anh
em, bị cáo là con thứ tư; Tiền án, Tiền sự: Không; bị tạm giữ từ ngày 12/12/2022
đến ngày 15/12/2022 chuyển tạm giam, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam
Công an tỉnh Hải Dương (Có mặt tại phiên tòa);
- Người bào chữa cho bị cáo Đ: Bà Lê Thị Thu H2 – Trợ giúp viên pháp lý
thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Hải Dương. (Có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Vũ Văn M1, sinh năm 1974;
Địa chỉ: KDC NS, phường TT, thị xã KM, tỉnh Hải Dương; (Có mặt).
2. Người làm chứng: Ông Nguyễn Quang H3, sinh năm 1960 (Vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 9 giờ ngày 12/12/2022, Trần Văn Đ đến nhà Vũ Văn H chơi. Tại
nhà H, Đ rủ H cùng đi mua ma túy loại Heroine về cùng nhau sử dụng, H đồng ý,
Đ đưa cho H số tiền 200.000 đồng để mua ma tuý. Sau đó, H mượn xe máy nhãn
hiệu Yamaha - Mio, biển số 35N2-8809 của anh trai là Vũ Văn M1 để chở Đ đi.
Trên đường đi H sử dụng điện thoại, nhãn hiệu NOKIA –106 của H gọi cho D
(tên thường gọi là “D Tám”) ở Khu dân cư DN, phường PT, thị xã KM, Hải Dương
hỏi mua ma tuý, D đồng ý và hẹn H đến nhà D. Khi đến khu vực chợ thuộc phường
Hiệp Sơn, thị xã KM thì H đi vào một hiệu thuốc mua 02 (hai) bộ bơm kim tiêm để
sử dụng ma túy. Đến khoảng 10 giờ 20 phút cùng ngày, H và Đ đến cổng nhà D, H
gọi điện thoại cho D hỏi mua 01 gói ma túy loại Heroine. Một lúc sau D đi từ trong
nhà ra đứng sau cổng cạnh vị trí H và Đ đang đứng. H đưa cho D số tiền 200.000
đồng để mua ma túy, D đưa lại cho H 01 gói giấy bạc chứa chất ma túy. Sau đó H
tiếp tục chở Đ đến khu vực cánh đồng thuộc Khu dân cư DN, PT, KM, Hải Dương
để sử dụng ma tuý. Tại đây H chia gói ma tuý làm 02 phần dùng giấy bạc gói lại,
đưa cho Đ 01 gói, H cầm 01 gói. Đ để 02 bộ bơm kim tiêm dưới đất, Đ và H mỗi
người tự lấy 01 bộ bơm kim tiêm cho chất ma tuý vào trong ống kim tiêm, phần ma
tuý còn lại, Đ và H cất vào người. Đến khoảng 10 giờ 30 cùng ngày, khi Đ và H
đang định sử dụng chất ma túy thì bị Tổ công tác thuộc Công an phường Phạm Thái
bắt quả tang. Thu giữ trong túi áo khoác của H đang mặc 01 gói giấy bạc và 01 bộ
bơm kim tiêm bên trong đều chứa chất bột dạng cục màu trắng (được niêm phong ký
hiệu M1); Thu giữ tại lòng bàn tay phải Đ 01 gói giấy bạc bên trong chứa chất bột
dạng cục màu trắng và thu tại lòng bàn tay trái Đ 01 bộ bơm kim tiêm bên trong
3
chứa chất bột dạng cục màu trắng (được niêm phong ký hiệu M1); 01 điện thoại
Nokia, bên trong lắp sim số 0867875374; 01 xe mô tô Yamaha Mio biển số 35N2-
8809 màu đỏ. Tổ công tác đã lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, niêm phong
vật chứng và bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Kinh Môn.
Cùng ngày, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thị xã Kinh Môn cũng tiến hành
khám xét khẩn cấp chỗ ở của Đ và chỗ ở của H nhưng không thu giữ đồ vật, tài
liệu gì.
Tại kết luận giám định số 596 ngày 14/12/2022 của Phòng kỹ thuật hình sự
Công an tỉnh Hải Dương kết luận: Chất bột (dạng cục) màu trắng chứa trong gói
giấy bạc và trong bơm kim tiêm nhựa, được niêm phong trong phong bì ký hiệu
M1, gửi đến giám định tổng khối lượng là: 0,038g (không phẩy không trăm ba
mươi tám gam) là ma túy, loại Heroine. Chất bột (dạng cục) màu trắng chứa trong
gói giấy bạc và trong bơm kim tiêm nhựa, được niêm phong trong phong bì ký
hiệu M2, gửi đến giám định tổng khối lượng là: 0,070g (không phẩy không trăm
bẩy mươi gam) là ma túy, loại Heroine. Hoàn lại đối tượng giám định: 0,041g ma
túy loại Heroine, 02 mảnh giấy bạc, 02 bơm kim tiêm nhựa (loại 3ml), 02 vỏ
phong bì được niêm phong trong phong bì T1, T2.
Tại bản Cáo trạng số 26/CT - VKS ngày 28/3/2023, Viện kiểm sát nhân
dân thị xã Kinh Môn đã truy tố bị cáo Trần Văn Đ và Vũ Văn H về tội “Tàng trữ
trái phép chất ma túy” được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật
hình sự.
Tại phiên tòa: Đại diện VKSND thị xã Kinh Môn giữ nguyên quyết định
truy tố và đề nghị về tội danh: Tuyên bố bị cáo Trần Văn Đ và Vũ Văn H phạm tội
“Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Đề nghị áp dụng: Điểm c khoản 1 Điều 249;
điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 136 của Bộ luật tố tụng
hình sự; Luật phí, lệ phí; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Đề nghị về hình phạt: Xử phạt bị cáo Đ từ 12 đến 15 tháng tù, xử phạt bị cáo
H từ 12 đến 15 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày tạm giữ 12/12/2022. Không đề
nghị áp dụng hình phạt bổ sung.
Về vật chứng, đề nghị tịch thu cho tiêu hủy tang vật là ma túy và dụng cụ sử
dụng ma túy. Đối với chiếc xe Yamaha biển số 35N2-8809 các bị cáo sử dụng để
di chuyển đi mua ma túy và sử dụng ma túy, là xe thuộc sử dụng hợp pháp của anh
Vũ Văn M1, đề nghị trả lại cho anh M1.
Về án phí, Bị cáo H phải chịu 200.000đ án phí hình sự sơ thẩm, bị cáo Đ
có gia đình thuộc trường hợp hộ cận nghèo nên đề nghị miễn án phí cho bị cáo.
4
Các bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội của mình, không tranh luận gì với
bản cáo trạng cũng như bản luận tội của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn,
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho các bị cáo được hưởng khoan hồng để được
sớm trở về với gia đình. Đối với bị cáo Đ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét gia
đình bị cáo thuộc trường hợp hộ cận nghèo nên cho bị cáo được miễn tiền án phí
hình sự sơ thẩm.
Người bào chữa cho bị cáo Đ trình bày bản bào chữa về cơ bản nhất trí với
cáo trạng và bản luận tội của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn, đề nghị Hội
đồng xét xử cân nhắc điều kiện gia đình, nhân thân của bị cáo Đ để quyết định một
mức hình phạt thấp nhất cho bị cáo sớm trở về với gia đình. Ngoài ra, cũng đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét miễn án phí cho bị cáo Đ vì gia đình bị cáo thuộc trường
hợp hộ cận nghèo.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Vũ Văn M1 không có tranh luận
gì, xác định không biết việc các bị cáo sử dụng xe máy Yamaha Mio biển số 35N2-
8809 để phạm tội nên đề nghị được nhận lại chiếc xe.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Cơ quan điều tra, Điều tra viên Công an thị xã Kinh Môn; Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát thị xã Kinh Môn trong quá trình điều tra, truy tố đã thực
hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá
trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến khiếu nại về hành vi,
Quyết định của Cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, Quyết
định tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai của bị cáo tại phiên ta phù hợp lời khai tại cơ quan điều tra,
ph hợp với biên bản phạm tội quả tang, biên bản khám xét, vật chứng đã thu giữ
và lời khai của những người làm chứng cùng các tài liệu, chứng cứ khác do Cơ
quan điều tra thu thập có trong hồ sơ vụ án. Đã có đủ căn cứ kết luận: Khoảng 10
giờ 30 phút ngày 12/12/2022, tại khu vực cánh đồng thuộc Khu dân cư DN,
phường PT, thị xã KM, tỉnh Hải Dương, Trần Văn Đ và Vũ Văn H có hành vi tàng
trữ, tổng cộng 0,108g ma túy loại Heroine mục đích để sử dụng, bị Tổ công tác
thuộc Công an phường Phạm Thái phát hiện, bắt quả tang, thu giữ vật chứng.
[3] Về tội danh và điều khoản truy tố: Các bị cáo là người có đầy đủ năng
lực trách nhiệm hình sự, nhận thức được sự nguy hiểm cũng như tác hại của ma
túy tuy nhiên vẫn cố ý cùng nhau thực hiện hành vi tàng trữ trái phép 0,108gam
ma túy loại Heroine để sử dụng. Hành vi của các bị cáo đã xâm phạm đến chế độ
5
độc quyền của Nhà nước về kiểm soát, quản lý, sử dụng các chất ma túy, gây mất
trật tự trị an xã hội và với tổng trọng lượng ma túy đã thu giữ đã cấu thành tội
“Tàng trữ trái phép chất ma túy” được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ
luật hình sự.
[4] Về vai trò phạm tội: Trong vụ án này, bị cáo Đ là người rủ rê cũng như
cho H tiền (200.000đ) để mua ma túy cùng sử dụng, H là người dùng xe máy của
người thân để làm phương tiện di chuyển đi mua, sử dụng ma túy và cũng là
người trực tiếp liên hệ với đối tượng D “Tám” để mua ma túy. Do đó, cần xác
định hai bị cáo có vai trò ngang nhau trong trong việc thực hiện hành vi phạm tội.
[4] Đánh giá các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ: Các bị cáo không bị áp dụng
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào và trong quá trình điều tra, cũng như tại
phiên tòa đã thành khẩn khai báo, tỏ ra ăn năn hối cải nên đều được áp dụng tình tiết
giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Trên cơ sở nhân thân
cũng như mức độ phạm tội, Hội đồng xét xử nên cho các bị cáo một mức hình phạt
phù hợp để vừa có tác dụng trừng trị cũng như có tác dụng giáo dục chung.
[5] Về hình phạt bổ sung: Theo quy định, các bị cáo còn có thể bị áp dụng
hình phạt bổ sung là phạt tiền. Tuy nhiên, xét thấy các bị cáo là đối tượng không có
công việc và thu nhập ổn định nên HĐXX không phạt bổ sung đối với các bị cáo.
[6] Về xử lý vật chứng: Theo quy định của điểm a, c khoản 1 Điều 47 Bộ
luật hình sự và điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự, số ma túy đã
thu giữ của bị cáo, được hoàn lại sau giám định là vật cấm tàng trữ, lưu hành, nên
tịch thu cho tiêu hủy cùng 02 mảnh giấy bạc, 02 bơm kim tiêm nhựa, 02 vỏ
phong bì được niêm phong trong phong bì T1, T2, do không còn giá trị sử dụng.
Đối với chiếc điện thoại H sử dụng liên lạc với D “Tám” để mua ma túy là công
cụ phạm tội cần tịch thu, phát mại nộp ngân sách nhà nước. Đối với chiếc xe máy
Yamaha Mio, BKS 35N2-8809, đây là chiếc xe do anh Vũ Văn M1 mua lại, các
bị cáo sử dụng để đi mua, sử dụng ma túy tuy nhiên anh M1 không biết mục đích
sử dụng của các bị cáo. Ngoài ra, mặc dù không có đầy đủ tài liệu của việc mua
bán chiếc xe này nhưng chiếc xe cũng không có trong danh sách tang vật mất cắp
nên có thể coi như anh M1 đang quản lý, sử dụng hợp pháp, cần trả lại cho anh
M1 chiếc xe này.
[7] Về án phí: Các bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ thẩm. Đối
với bị cáo Đ có gia đình thuộc trường hợp hộ cận nghèo, tại phiên tòa bị cáo có đề
nghị xin được miễn án phí, do đó, Hội đồng xét xử miễn án phí cho bị cáo.
[8] Trong vụ án này, Vũ Văn H và Trần Văn Đ khai nhận mua ma tuý của
người tên là D (tên thường gọi là “D Tám”) ở Khu dân cư DN, phường PT, thị xã
6
KM, tỉnh Hải Dương. Quá trình điều tra xác định có người tên là Nguyễn Văn
Dương, sinh năm 1969, ở Khu dân cư DN, phường PT, thị xã KM, tỉnh Hải
Dương. Tuy nhiên D vắng mặt tại địa phương, Cơ quan điều tra chưa làm việc
được. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Kinh Môn đã tách hành vi liên
quan đến Nguyễn Văn D để tiếp tục xác minh làm rõ xử lý sau là phù hợp
Vì lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 17,
Điều 38, điểm a, c khoản 1 Điều 47, Điều 58 Bộ luật hình sự; điểm a, c khoản 2
Điều 106, Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Luật phí, lệ phí; Nghị quyết 326 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Xử:
1/ Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Trần Văn Đ, Vũ Văn H phạm tội
“Tàng trữ trái phép chất ma túy”;
2/ Về hình phạt chính:
Xử phạt bị cáo Trần Văn Đ 13 (Mười ba) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày
tạm giữ 12/12/2022;
Xử phạt bị cáo Vũ Văn H 13 (Mười ba) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày
tạm giữ 12/12/2022;
3/ Về xử lý vật chứng:
- Tịch thu cho tiêu hủy 0,041g ma túy loại Heroine, 02 mảnh giấy bạc, 02
bơm kim tiêm nhựa (loại 3ml), 02 vỏ phong bì được niêm phong trong phong bì
T1, T2. Tất cả nằm trong 01 phong bì được gián kín, niêm phong mặt trước ghi
số 596/KL-KTHS.
- Tịch thu, phát mại nộp ngân sách nhà nước 01 chiếc điện thoại NOKIA,
IMEI1: 354105703034; IMEI2: 354205106703033, trong máy lắp 1 sim, điện
thoại và sim đã qua sử dụng.
- Trả lại cho anh Vũ Văn M1 01 chiếc xe YAMAHA lại MIO, màu đỏ,
BKS 35N2 – 8809, số khung 011699, số máy 11699, xe đã qua sử dụng.
(Số lượng, đặc điểm, tình trạng vật chứng theo Biên bản về việc giao nhận
vật chứng, tài sản ngày 16/5/2023 giữa Công an thị xã Kinh Môn và Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Kinh Môn);
4/ Về án phí: Buộc bị cáo Vũ Văn H phải chịu 200.000đ án phí hình sự
sơ thẩm. Miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo Trần Văn Đ.
5/ Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt bị cáo và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Báo cho bị cáo biết được quyền kháng cáo bản án,
7
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan
đến mình trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKS nhân dân tnh Hải dương;
- VKSND thị xã Kinh Môn;
- Công an thị xã Kinh Môn;
- Phòng HSNV Công an thị xã Kinh Môn;
- Trại tạm giam CA tnh Hải Dương.
- Chi cục THADS thị xã Kinh Môn.
- Sở Tư pháp tnh Hải Dương.
- Bị cáo;
- Người bào chữa;
- Người có ql,nv liên quan;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thế Hưng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm