Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Lagi (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ LA GI
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 40/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 8-2024
V/v: “Tranh chấp ly hôn, nuôi
con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Phú Phước
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Quang
Bà Đinh Thị Mỹ Hằng
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trường Vinh - Thư ký Toà án nhân dân thị xã La
Gi, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận tham gia phiên
toà: Bà Trần Thị Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình
Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 183/2024/TLST-HNGĐ, ngày 24/6/2024,
về: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
33/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
59/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 02/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lưu Ngọc T, sinh năm 1993(Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Đá Mài 1, xã Tân Xuân, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận
Bị đơn: Ông Nguyễn Trịnh T, sinh năm 1994(Vắng mặt)
Địa chỉ: Khu phố 7, phường Phước Lộc, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lưu Ngọc Tuyền
trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Ngọc T và ông Nguyễn Trịnh T đăng ký kết hôn tại
UBND xã Tân Xuân, huyện Hàm Tân năm 2018. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh
phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông T nghiện ma tuý
nên vợ chồng hay cải nhau không tìm được tiếng nói chung, mâu thuẫn vợ chồng dần dần
trở nên trầm trọng, hiện nay ông bà đã ly thân mạnh ai nấy sống, không quan tâm lẫn nhau.
Nay bà không còn tình cảm với ông T nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn
với ông T.
Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Khả H, sinh ngày 25/7/2018. Bà
T có nguyện vọng trực tiếp nuôi con , không yêu cầu cấp dưỡng
Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Trịnh T: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu
tập, cũng như đã tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng cho bị đơn, nhưng bị đơn
không chấp hành và cũng không có văn bản trình bày ý kiến nộp Tòa án. Tòa án cũng đã
tống đạt hợp lệ thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải, nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do, nên không hòa giải được. Tại phiên
tòa, bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ
án đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Bộ luật tố tụng
dân sự; Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp lý và mối quan
hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm
sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là phù hợp quy
định pháp luật; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng phiên tòa sơ
thẩm; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự đã thực hiện theo
quy định.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: Bà Lưu Ngọc T được ly hôn ông Nguyễn Trịnh T. Về
con chung: Giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ông T không cấp dưỡng. Tài
sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết. Về án phí: Nguyên đơn phải
chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa; Sau khi nghe quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã La Gi, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Bà Lưu Ngọc Tuyền khởi kiện ông Nguyễn Trịnh Th về việc “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con”. Bị đơn ông T có nơi cư trú tại khu phố 7, phường Phước Lộc, thị xã La Gi, tỉnh
Bình Thuận. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.
3
- Nguyên đơn bà T có đơn xin vắng mặt và bị đơn ông T đã được Toà án triệu tập
xét xử hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung là phù hợp quy định của Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông
Thành và trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông T không có mặt để giải
quyết vụ án này, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần. Việc vắng mặt này của ông
Thành được coi là từ bỏ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình. Hội đồng xét xử xem
xét các chứng cứ nguyên đơn cung cấp, tài liệu thu thập được để giải quyết vụ án.
Xét, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy, giữa bà T và
ông T tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại UBND xã Tân Xuân,
huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận, nên quan hệ hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Quá trình
chung sống giai đoạn đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng về sau thì vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường hay
cãi vả lẫn nhau, hiện nay mạnh ai nấy sống không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên
việc vợ chồng hàn gắn là rất khó. Ngoài ra, ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng không chấp hành, chứng tỏ ông T không có thiện chí giữ gìn quan hệ hôn nhân,
cũng như giữa ông, bà không có giải pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ những
căn cứ trên, nhận thấy mâu thuẫn giữa ông T và bà Tuyền đã thật sự trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, đời sống chung không còn tồn tại, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà T ly hôn ông T là phù hợp theo quy định
tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Giao 01 con chung là Nguyễn Ngọc Khả H, sinh ngày 25/7/2018
cho bà Tuyền trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 4
Điều 147; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Các Điều 51, 56 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
4
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án .
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Lưu
Ngọc T được ly hôn ông Nguyễn Trịnh T
[2] Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Khả H, sinh ngày 25/7/2018 cho
bà Lưu Ngọc Tuyền trực tiếp nuôi dưỡng, ông Nguyễn Trịnh T không cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Bà Lưu Ngọc T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai
số 0011671 ngày 20/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã La Gi. Bà T đã nộp đủ
tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
đã được sửa đổi, bổ sung thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân
sự đã được sửa đổi, bổ sung; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND thị xã La Gi;
- THADS thị xã La Gi;
- Đương sự;
- Lưu HS - Lưu Tòa án;
- UBND nơi Đăng ký kết hôn
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đỗ Phú Phước
Nơi nhận:
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
5
- Đương sự;
- Lưu HS - Lưu Tòa án;
- UBND xã Tân Hải
Đỗ Phú Phước
Tải về
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm