Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Bình (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyển-nam
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
HUYỆN BC BNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BNH THUẬN
Bản án số: 39/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 20/8/2024
V/v:“Ly hôn, nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BC BNH, TỈNH BNH THUẬN
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Thanh Nữ Kiều Oanh
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Đổi
2. Bà Phạm Thị Bích Lệ
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bc Bnh tham gia phiên tòa:
Ông Lâm Đa Cha - Kiểm sát viên.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên toà: Ông Đa n Thắng - n bộ
Tòa án nhân dân huyện Bắc Bnh
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân dân huyện Bắc Bnh,
tỉnh Bnh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đnh thụ lý số:
143/2024/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2024 về việc: Ly hôn, nuôi con
chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
18 tháng 7 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa s: 29/2024/QĐST-HNGĐ,
ngày 02 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Vy Thanh T, sinh năm 1983
Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện B, tỉnh Bnh Thuận
Bị đơn: Anh Trần Vĩnh N, sinh năm 1986
Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện B, tỉnh Bnh Thuận
Có mặt nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trnh điều tra thu thập chứng cứ tại phiên tòa
hôm nay nguyên đơn chị Vy Thanh T trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh Trần Vĩnh N xác lập quan hệ vợ chồng vào năm
2008 trên sở tự nguyện tm hiểu yêu thương nhau và gia đnh tổ chức cười
hỏi cho vợ chồng.
2
Vợ chồng có đến UBND xã Hải Ninh đăng ký kết hôn vào năm 2008.
Sau khi c lập quan hệ th vchồng sống tại nhà cha mẹ anh N i tháng
rồi ra riêng.
Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến năm 2012 th bắt đầu phát sinh
mâu thuẫn nhưng v con i còn nhỏ nên chị cố gắng chịu đựng để gia đnh êm ấm.
Mỗi lần anh N nhậu nhẹt về khuya chửi bới xúc phạm, cầm hung khí đe dọa đánh
chị, sợ quá chị đã nhiều lần bỏ chạy nhưng v con cái chị lại bỏ qua cho anh N. Vài
năm gần đây anh N càng quá đáng hơn thường xuyên nhậu say v chửi bới đánh
đập chị.
Cha mẹ anh N biết việc anh N đánh đập chị v khi bị đánh chị có o
nhưng cha mẹ anh N không nói g hay hòa giải cho vợ chồng.
Bao nhiêu năm nay chị đã chịu đựng nhưng sức chịu đựng có hạn, cảm thấy
không thể tiếp tục sống chung được nữa v vợ chồng không còn hạnh phúc, mục
đích hôn nhân không đạt nên yêu cầu được ly hôn với anh Trần Vĩnh N.
Về con chung: 03 con chung là Trần Thế T1 sinh ngày 09/6/2009, Trần
Thanh T2 sinh ngày 23/7/2013 và Trần Thanh N sinh ngày 21/3/2020 hiện nay
con đang với gia đnh, chị yêu cầu được nuôi dưỡng và giáo dục các con chung
đến khi trưởng thành, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Ngoài ra không có yêu cầu g khác.
Bị đơn anh Trần Vĩnh N: Anh Trần Vĩnh N không đến Tòa án theo giấy triệu
tập, Tòa án đã tiến hành niêm yết các thủ tục theo quy định của Bộ luật tống tụng
dân sự năm 2015.
Nhân chứng:
Ông Trần Trung Hợp trình bày: Trần Vĩnh N Vy Thanh T xác lập quan
hệ vợ chồng vào năm 2008, hai bên gia đnh có tổ chức cưới hỏi cho vợ chồng N.
Vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã H.
Sau khi xác lập quan hệ vợ chồng về xã Phan Điền sinh sống.
Cuộc sống chung vợ chồng sau khi xác lập quan hệ th hạnh phúc việc vợ
chồng N phát sinh mâu thuẫn g không th ông không rõ v không thấy N nói
g về mâu thuẫn của vợ chồng.
Việc vợ chồng T xảy ra mâu thuẫn th T cũng không nói cho ông biết.
Khoảng vài tháng nay ông nghe N nói T bị nhiều người đòi tiền còn tiền g
thì không rõ.
Việc vợ chồng N T ly hôn th ông không ý kiến g, Tòa án cứ giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Bnh phát biểu ý kiến như sau:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
3
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án,
thư phiên tòa trong quá trnh giải quyết vụ án, ktừ khi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Thẩm phán đã xác định đây là vụ kiện “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Bắc Bnh; xác định đúng tư cách tham gia tố tụng theo Điều 68
BLTTDS; các đương sự đều i cư trú tại huyện Bắc Bnh, tỉnh Bnh Thuận nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bắc Bnh theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS; thẩm phán, thư
tiến hành thông báo thụ vụ án cho các đương sự và cho Viện kiểm sát, tiến
hành thu thập chúng cứ, hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt, niêm
yết các văn bản tố tụng, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước để tham
gia phiên tòa đúng quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử: đã thực hiện nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật theo quy định tại Điều 12 Bộ luật TTDS.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
- Nguyên đơn: đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định tại các
Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Bị đơn: không thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70,
72 Bộ luật tố tụng dân sự và vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.
Đề nghị HĐXX: áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39, 147, khoản 1 Điều 227 Bộ luật ttụng dân sự; các Điều 51, 56,
81, 82, 83 Luật hôn nhân - gia đnh; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi khiện của nguyên đơn Vy Thanh T. Vy
Thanh T được ly hôn với ông Trần Vĩnh N.
- Giao các cháu Trần Thế T1, sinh ngày 09/6/2009; Trần Thanh T2, sinh
ngày 23/7/2013 Trần Thanh N, sinh ngày 21/3/2020 cho Vy Thanh T trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến đủ 18 tuổi; ông Trần Vĩnh N không
có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con.
* Về án phí: đề nghị giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh trụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm
sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Vy Thanh T Trần Vĩnh N
hộ khẩu thường trú tại: Thôn Đ, P, huyn B, tỉnh Bnh Thuận nên yêu cầu khởi
kiện ly hôn của chị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bc
Bnh, được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
4
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Vy Thanh T, HĐXX nhận thấy: Chị T
và anh N xác lập quan hệ vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại xã Hải Ninh, huyn
Bc Bnh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày 14/4/2008 nên hôn nhân
hợp pháp, Chị T có đơn ly hôn nên áp dụng Luật hôn nhân và gia đnh năm 2014
để giải quyết.
Chị T anh N xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2008, cuộc sống v
chồng sống hạnh phúc đến năm 2012 th phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do
anh N nhậu nhẹt về khuya khi về th chửi bới đánh đập chị T, chị T đã nhiều lần
bỏ qua nhưng anh N không thay đổi tnh trạng này ngày càng diễn ra thường
xuyên trong những năm gần đây.
Theo quy định Luật HNGĐ vợ chồng th phải biết thương yêu tôn trọng
nhau, giúp đỡ nhau để cùng xây dựng gia đnh hạnh phúc nhưng hiện nay cuộc
sống hôn nhân giữa chị T và anh N phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, không còn sẻ
chia, lo lắng, quan tâm nhau. Như vậy, mục đích hôn nhân không đạt được, đời
sống chung không thể kéo dài nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[3] Vcon chung: Vợ chồng 03 Trần Thế T1 sinh ngày 09/6/2009,
Trần Thanh T2 sinh ngày 23/7/2013 Trần Thanh N sinh ngày 21/3/2020
hiện các đang sống với vợ chồng, con chung Trần Thế T1 Trần Thanh T2
nguyện vọng sống với chị T đồng thời anh N cũng không nêu ý kiến g về vấn đ
con chung, do đó đđảm bảo sự phát triển ổn định, toàn diện cho các con chung
tiếp tục giao con chung cho chị T chăm sóc nuôi dưỡng. Anh Trần Vĩnh N được
quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không bị ai cản trở.
Về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng: Chị T không có yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Bnh tại phiên tòa là có căn
cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ Luật
tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đnh năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Chị Vy Thanh T được ly hôn với anh Trần Vĩnh N.
5
Về con chung: Giao cho chị Vy Thanh T tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục
các con chung: Trần Thế T1 sinh ngày 09/6/2009, Trần Thanh T2 sinh ngày
23/7/2013 Trần Thanh N sinh ngày 21/3/2020 đến khi trưởng thành, chị T
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom chăm sóc con
chung, không ai được quyền cản trở. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi
con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con th người trực tiếp nuôi con quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. V lợi ích của con
chung, khi cần thiết cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức theo quy định của Luật Hôn
nhân gia đnh quyền yêu cầu Tòa án xem xét quyết định việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
Về án phí: Chị Vy Thanh T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm
nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự thẩm, chị T đã nộp
tại biên lai thu số 0008781, ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Bc Bnh, chị Vy Thanh T đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Án x công khai có mặt nguyên đơn, báo cho nguyên
đơn biết có quyn kháng cáo trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn
vắng mặt quyn kháng cáo trong thi hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản
án hoặc niêm yết công khai bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bnh Thuận;
- VKSND (Tỉnh, Huyện);
- Chi cục THADS huyện;
- UBNDHải Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thanh Nữ Kiều Oanh
6
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất