Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Bình (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 38/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trong quá trình chung sống, giữa chị N và anh P thường xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân hơn 01 năm nay, không ai còn quan tâm đến ai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BB Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 38/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13-8-2024
V/v Ly hôn và tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BB, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Thanh Trúc Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1-Bà Nguyễn Thị Hạnh
2-Ông Bá Đình Tâm
- Thư ký phiên tòa: Ông Đa Văn Thắng -Thư ký Tòa án nhân dân huyện BB
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện BB tham gia phiên tòa: Nguyễn
Thị Như Thủy - Kiểm sát viên
Ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện BB xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ số 12/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2024, về
việc: "Ly hôn tranh chấp nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
34/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
28/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lã Thị N, sinh năm 1989 (Vắng mặt);
- Bị đơn: Anh Tìn Lỷ P, sinh năm 1978 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Thôn , xã PT, huyện BB, tỉnh Bình Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn - chị Lã Thị N trình bày: Sau thi gian tìm hiểu yêu thương nhau,
chị và anh Tìn Lỷ P đăng ký kết hôn vào ngày 01/7/2008 tại Ủy ban nhân dân xã
SL, huyện BB, tỉnh Bình Thuận.
Sau khi lấy nhau cuộc sống vợ chồng thi gian đầu hạnh phúc nhưng đến sau
này thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân từ việc sống chung với nhau bất đồng
quan điểm, dẫn đến vợ chồng thưng xuyên cải vả nhau, anh P không quan tâm đến
gia đình, thưng xuyên đánh đập chị, tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Hai
vợ chồng sống ly thân hơn 01 năm nay và không còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa.
Nay, xét thy tình cm v chng không còn, ch Lã Thị N làm đơn yêu cầu Tòa
án gii quyết:
2
- V hôn nhân: Yêu cu đưc ly hôn vi anh Tìn Lỷ P.
- Về con chung: Giao 03 con chung tên Tìn Thái B (sinh ngày 20/10/2012), Tìn
Thị Mỹ T (sinh ngày 30/10/2010) và Tìn Thị Mỹ C (sinh ngày 20/5/2008) cho anh
Tìn Lỷ P chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bđơn - anh Tìn Lỷ P, Tòa án đã nhiều lần tống đạt giấy triệu tập đến
Tòa án để làm việc và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh Tìn Lỷ P không đến nên Tòa án không thể lấy
li khai và tiến hành hòa giải được.
Ti phiên tòa, Kim sát viên phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hi đồng xét xử các
đương sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238 BLTTDS năm 2015; Điều 51, Điều 56,
Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật HNGĐ năm 2014; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn giảm, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố:
+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Lã Thị N được ly hôn
với anh Tìn Lỷ P.
+ Về con chung: Giao 03 con chung tên Tìn Thái B (sinh ngày 20/10/2012), n
Thị Mỹ T (sinh ngày 30/10/2010) và Tìn Thị Mỹ C (sinh ngày 20/5/2008) cho anh
Tìn Lỷ P chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Tìn Lỷ P không yêu cầu cấp dưỡng nên không
xem xét. Chị Thị N được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
con chung mà không bị ai cản trở.
+ Về tài sản, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
+ Về án phí: Đương sự chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án và kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện của chị Thị N yêu
cầu ly hôn với anh Tìn Lỷ P yêu cầu nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử xác
định quan htranh chấp giữa các đương sự ly hôn tranh chấp nuôi con khi ly
hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
- Về thẩm quyền: Bđơn nơi trú tại PT, huyện BB, tỉnh nh Thuận
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện BB, tỉnh Bình Thuận,
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng
dân sự.
3
- Về việc vắng mặt nguyên đơn bđơn: Nguyên đơn đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đến tham gia phiên tòa
nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về hôn nhân: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lã Thị N vn gi
nguyên yêu cầu được ly hôn vi anh Tìn L P. Xét yêu cu khi kin ca nguyên
đơn, Hội đồng xét x nhn thy: Tình trng mâu thun v chng gia chị Lã Thị N,
anh Tìn Lỷ P đã trầm trọng, không thể hàn gắn được, cụ thể: Trong quá trình chung
sống, giữa chị N và anh P thưng xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân hơn
01 năm nay, không ai còn quan tâm đến ai. Điều này, chứng tỏ chị Thị N, anh Tìn
Lỷ P không mong muốn hàn gắn tình cm v chng, không còn thiết tha với cuộc
sống hôn nhân. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lã Thị N
đối với anh Tìn Lỷ P, như ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp theo quy đnh ti
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3]. Về con chung: Từ khi vợ chồng chị Thị N, anh Tìn Lỷ P xảy ra mâu
thuẫn cho đến nay, qua xác minh tại địa phương anh Tìn Lỷ P ngưi trực tiếp nuôi
dưỡng, giáo dục các con, đảm bảo việc phát triển sau này của các con. Mặt khác, các
con đều có nguyện vọng mong muốn được ở với anh Tìn Lỷ P. Do đó, Hội đồng xét
x nhn thấy cần giao 03 con chung tên Tìn Thái B (sinh ngày 20/10/2012), Tìn Th
Mỹ T (sinh ngày 30/10/2010) Tìn Thị Mỹ C (sinh ngày 20/5/2008) cho anh Tìn
Lỷ P tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, do
anh P vắng mặt không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét. Chị
Lã Thị N được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung
[4]. Về tài sản n chung: Do không có ai yêu cu gii quyết nên Hội đồng
xét x không xem xét.
[5]. Về án phí: Chị Lã Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56; Điều
58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều
27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thưng vụ
Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thị N đối với anh Tìn Lỷ
P. Chị Lã Thị N được ly hôn với anh Tìn Lỷ P.
2. Về con chung: Giao 03 con chung tên Tìn Thái B (sinh ngày 20/10/2012),
Tìn Thị Mỹ T (sinh ngày 30/10/2010) Tìn Thị Mỹ C (sinh ngày 20/5/2008) cho
anh Tìn Lỷ P chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Thị N được quyền thăm nom, chăm sóc,
4
nuôi dưỡng giáo dục con chung. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, do anh P vắng
mặt không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự thẩm, nhưng
được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0008575 ngày 11/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện BB, chị Lã Thị N
đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện BB;
- UBND xã SL (hộ tịch)(CNKH số 41,
ngày 01/7/2008)
- THADS huyện BB;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án; V.P
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thanh Trúc Tuyền
Tải về
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất