Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11/6/2025.
“V/v: Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Văn Tình.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Đức Hòa.
Bà Lê Thị Thận.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thế Vinh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện B tham gia phiên toà: Bà Đàm
Thị Thủy.
Trong ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình
thụ lý số:199/2024/TLST-HNGĐ, ngày 27 tháng 11 năm 2024, về “Tranh chấp ly
hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 09 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị TH, sinh ngày 01/01/1982. (Xin vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn ĐN, xã ĐN, huyện B, tỉnh Bình Phước. Số CCCD:
07182005018.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thái B, sinh ngày 01/5/1977. (Xin vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn ĐN, xã ĐN, huyện B, tỉnh Bình Phước. Số CCCD:
075077012830.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 21/6/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn bà Phạm Thị TH trình bày:
Bà và ông Nguyễn Thái B tự nguyện tìm hiểu, tiến tới quan hệ hôn nhân và
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐN, huyện B từ năm 2002. Quá trình
chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông B hay ghen
2
tuông, nghi ngờ bà có quan hệ tình cảm với người khác. Năm 2021 bà và ông B
xuống tỉnh Bình Dương sinh sống, bà làm công nhân cho công ty gỗ, ông B nghi
ngờ bà có tình cảm với người khác, rồi chỉnh sửa hình ảnh của bà với người khác
đưa lên ứng dụng Face book. Từ đó xảy hai bên xảy ra cãi vã, ông B đánh đập bà
nhiều lần. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nên năm 2024 ông B về xã ĐN, huyện B
sinh sống, còn bà cùng con ruột Nguyễn Ngọc Ch và Nguyễn Thị Ngọc V tiếp tục
sinh sống ở tỉnh Bình Dương cho đến nay. Trong thời gian ly thân các bên không
hàn gắn được tình cảm, mâu thuẫn càng trầm trọng nên bà yêu cầu được ly hôn với
ông B.
Bà và ông B có 03 con chung là Nguyễn Ngọc Ch, sinh năm 2003; Nguyễn
Thị Ngọc V, sinh năm 2007 và Nguyễn Thị Ngọc V1, sinh năm 2012. Bà có
nguyện vọng được nuôi dưỡng các con Nguyễn Thị Ngọc V và Nguyễn Thị Ngọc
V1, không yêu cầu cấp dưỡng. Đối với con ruột Nguyễn Ngọc Ch đã thành niên,
không bị hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung và nợ chung. Do
bà ở xa nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt, đồng thời không tiến hành các thủ
tục hòa giải. Bà không có ý kiến về tài liệu chứng cứ đã có trong hồ sơ và không đề
nghị Tòa án thu thập gì thêm.
* Bị đơn ông Nguyễn Thái B quá trình giải quyết vụ án trình bày:
Ông xác nhận về quan hệ hôn nhân giữa hai bên theo như lời trình bày của
bà Phạm Thị TH là đúng; Xác nhận có xảy ra mâu thuẫn gia đình, nguyên nhân do
bà TH có tình cảm với người khác, nhưng ông khẳng định không có hành vi đánh
đập bà TH. Hai bên đã xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân từ lâu không thể hàn gắn.
Vì vậy, ông cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà TH.
Ông xác nhận ông và bà TH có 03 con chung là Nguyễn Ngọc Ch, sinh năm
2003; Nguyễn Thị Ngọc V, sinh năm 2007 và Nguyễn Thị Ngọc V1, sinh năm
2012. Ông có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Ngọc V1 do
còn nhỏ, không yêu cầu bà TH cấp dưỡng. Đối với cháu Ch và cháu V đã lớn ông
không yêu cầu được nuôi trực tiếp. Hiện nay ông có nhà ở riêng, công việc của ông
là làm thuê, thu nhập bình quân một tháng khoảng 9.000.000 đồng. Từ năm 2021
cho đến nay cháu V1 thường xuyên ở với cha mẹ ruột của bà TH cách nhà của ông
khoảng 05 mét. Buổi tối sau khi ăn cơm xong cháu V1 thường qua nhà cha mẹ ruột
của bà TH ngủ, còn bà TH vẫn làm ở Bình Dương cùng với cháu V.
Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung, nợ chung.
Xin được giải quyết vắng mặt theo quy định.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến: Về tố tụng Tòa
án thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền, đảm bảo thủ tục tố tụng; Về nội dung, đề
nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; về con chung giao cho mỗi bên
nuôi dưỡng 01 con trên cơ sở nguyện vọng con; buộc nguyên đơn chịu án phí theo
quy định của pháp luật.

3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định về vụ án
như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn
có văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, việc làm đơn của đương sự là tự
nguyện. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt tất cả các đương sự theo quy định
tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Về yêu cầu ly hôn: Các bên tự nguyện tìm hiểu tiến tới hôn nhân, đăng ký
kết hôn được Ủy ban nhân dân xã ĐN cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 10, ngày
20/3/2002. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa hai bên là hợp pháp, theo quy định tại
Điều 11 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2000, hiện nay là Điều 9 Luật Hôn nhân &
gia đình năm 2014.
Các bên xác nhận trong thời gian chung sống xảy ra mâu thuẫn gia đình.
Nguyên nhân do không thống nhất được với nhau trong các công việc gia đình,
thiếu sự tin tưởng, thông cảm, nghi ngờ một bên có quan hệ tình cảm với người
khác. Các bên đã sống ly thân trong một thời gian dài và hiện nay đều có nguyện
vọng chấm dứt hôn nhân.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử có cơ sở khẳng định mâu
thuẫn giữa hai bên đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân & gia
đình năm 2014 là phù hợp.
- Về con chung: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai các đương sự
thể hiện có 03 con chung là Nguyễn Ngọc Ch, sinh ngày 23/5/2003; Nguyễn Thị
Ngọc V, sinh ngày 17/8/2007 và Nguyễn Thị Ngọc V1, sinh ngày 29/9/2012.
Hội đồng xét xử nhận thấy các bên có tranh chấp quyền nuôi con đối với con
chung Nguyễn Thị Ngọc V1. Căn cứ lời khai của các bên và con chung thể hiện
con chung Nguyễn Thị Ngọc V đang sống với bà TH và có nguyện vọng ở với bà
TH; con chung Nguyễn Thị Ngọc V1 sống với ông B và có nguyện vọng tiếp tục ở
tại nơi ở như hiện nay cùng ông B. Các bên đều có điều kiện nuôi dưỡng như nhau.
Vì vậy, cần tôn trọng nguyện vọng của các con chung, giao cho mỗi bên nuôi
dưỡng 01 con là phù hợp với tình hình thực tế hiện nay các bên đang sinh sống.
Các bên không không yêu cầu Tòa án giải quyết cấp dưỡng nuôi con nên
không xem xét giải quyết.
Đối với con chung Nguyễn Ngọc Ch, sinh ngày 23/5/2003 đã thành niên, các
bên không không yêu cầu Tòa án giải quyết người trực tiếp nuôi dưỡng và nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Các bên không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
4
3. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a Khoản 5
Nghị quyết số 326/ 2016/UBTVQH16 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82; Điều 83, Điều 84 của Luật
hôn nhân & gia đình năm 2014.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối
với bị đơn; Bà Phạm Thị TH được ly hôn với ông Nguyễn Thái B.
(Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 10 ngày 20/3/2002 của Ủy ban nhân
dân xã ĐN, huyện B, tỉnh Bình Phước)
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Ngọc V, sinh ngày 17/8/2007
cho bà Phạm Thị TH trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến
khi thành niên.
Giao con chung Nguyễn Thị Ngọc V1, sinh ngày 29/9/2012 ông Nguyễn
Thái B trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi thành
niên.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Các bên không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Bên không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc
thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Phạm Thị TH phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp trước là 300.000 đồng, theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009490 ngày 27/11/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
5
Nơi nhận: T/M.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện B;
- CCTHADS huyện B;
- UBND xã ĐN;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HS.
(Số lượng: 10 bản)
Lường Văn Tình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm