Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 34/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T đề nghị ly hôn N do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ RIỀNG
TỈNH B PHƢỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 34 /2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-6-2025
V/v “TrAh chấp ly hôn”
NHÂN DAH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH B PHƢỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Hải
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Uyên
2. Ông Nguyễn Duy Khải
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Ah Đào Thư Tòa án nhân dân huyện
Phú Riềng, tỉnh B Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh B Phước tham
gia phiên toà: Ông Nông QuAg Chung - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xét
xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 06/2025/TLST-HNGĐ
ngày 07 tháng 01 năm 2025 về việc “TrAh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 20/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 m 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Hàn Thị T, sinh năm 1989. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử
vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn 1, xã L, huyện P, tỉnh Bình Phước.
2. Bị đơn: Ông Văn N, sinh năm 1988. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
Địa chỉ: Thôn 1, xã L, huyện P, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Nguyên đơn bà Hàn Thị T trình bày:
- Về quA hệ hôn nhân: ông Văn N tự nguyện y dựng gia đình với
nhau và đăng ký kết hôn tại U bA nhân dân xã L, huyện Phú Riềng ngày
26/6/2013.
Sau khi kết hôn, cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến năm 2021 thì phát
sinh mâu Tẫn do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quA điểm với nhau, thường
xuyên cãi nhau. Ông N không lo m ăn, không đưa tiền cho bà, không lo lắng cho vợ
con và nuôi dạy con cái còn y ra nnần làm phải đi vay mượn tiền trả cho
cho ông N. Ngoài ra, ông N còn nghiện rượu, thường xuyên nhậu nhẹt, không chăm lo
cho gia đình con cái, sống m, trách nhiệm với gia đình. đã đưa 2 con
chuyển ra ngoài Tê nhà từ tháng 9/2024 đến nay. Trong thời giA ly thân, nói
2
chuyện với ông N qua điện thoại, khuyên bảo ông N thay đổi nhưng ông N không
chịu thay đổi. xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được nên đề nghị Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông N.
- Về con chung: ông N 02 con chung cháu Lạc A sinh ngày
18/9/2013 và cháu Trọng K sinh ngày 15/10/2016.
Từ khi vợ chồng sống ly thân nhau đến nay, các con chung với bà. đề nghị
Toà án giao cả 2 con chung cho nuôi ỡng yêu cầu ông N cấp ỡng nuôi 2
con chung 03 triệu đồng/tháng/cả hai con.
- Về tài sản chung, nợ chung: ông N tự thoả Tận, không yêu cầu Toà án
giải quyết.
* Bị đơn ông Hà Văn N trình bày:
- Về quA hệ hôn nhân: Ông T xây dựng gia đình với nhau đăng
kết hôn tại Uỷ bA nhân dân L, huyện Phú Riềng. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh
phúc đến khoảng tháng 7 m 2024 thì xảy ra nhiều mâu Tẫn bất đồng quA điểm
sống. T đã bỏ nhà đi từ tháng 7/2024 đến nay. T yêu cầu Toà án giải quyết ly
hôn với ông, ông đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Ông T 02 con chung cháu Lạc A sinh ngày
18/9/2013 và cháu Trọng K sinh ngày 15/10/2016.
Cả 2 con chung hiện đều sống với T. Nếu Toà án giải quyết cho ông T
ly hôn, ông đồng ý để T trực tiếp nuôi dưỡng cả 2 con chung đồng ý cấp dưỡng
03 triệu đồng/tháng/2 con chung cho đến khi các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, nợ chung: Ông và bà T không có tài sản chung.
* Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư
ký và Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị HĐXX tuyên:
Về quA hệ hôn nhân: Xử cho bà Hàn Thị T được ly hôn với ông Hà Văn N.
Về con chung: Giao T trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung cháu Lạc A
sinh ngày 18/9/2013 và cháu Trọng K sinh ngày 15/10/2016 cho đến khi các
cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông N trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 1.500.000
đồng (một triệu m trăm nghìn đồng)/tháng/con chung cho đến khi các con chung
trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên t
và đề nghị của vị Đại diện viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
I. Ttụng: Đây vụ án ly n do nguyên đơn n Thị T khởi kiện yêu cầu
được ly hôn với bị đơn ông Văn N. Căn cquy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn ông N trú tại thôn
1, xã L, huyện Phú Riềng, tỉnh B Phước nên vụ án Tộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh B Phước.
3
Svắng mặt của các đương sự: T ông N đều đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Căn cứ điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án
theo thủ tục chung.
II. Nội dung:
[1]. Về quA hệ hôn nhân:
T ông N tự nguyện y dựng gia đình với nhau đăng kết hôn tại
Ủy bA nhân dân L, huyện Phú Riềng, tỉnh B Phước ngày 26/6/2013. Việc kết hôn
đúng quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 nên được pháp luật
công nhận là vợ chồng.
T nguyện vọng muốn ly hôn với ông N mâu Tẫn vợ chồng đã quá trầm
trọng không thể hàn gắn, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 7/2024 đến nay. Ông
N có lời khai thừa nhận từ tháng 7/2024, vợ chồng ông nảy sinh nhiều mâu Tẫn bất
đồng quA điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 7/2024 đến nay. Ông N
đồng ý ly hôn tuy nhiên ông N đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt nên Toà án
không thể tiến hành được thủ tục hoà giải theo quy định pháp luật. Căn cứ lời trình
bày của các đương sự, Hội đồng xét xử đủ sở khẳng định mâu Tẫn vchồng
giữa bà T và ông N đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung
không thkéo dài. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình m 2014, u
cầu ly hôn của T đối với ông N hoàn toàn căn cứ nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2] Về con chung: T ông N 02 con chung cháu Lạc A sinh
ngày 18/9/2013 cháu Trọng K sinh ngày 15/10/2016. T ông N đều
lời khai thống N T trực tiếp nuôi dưỡng cả 2 con chung nên Hội đồng xét xử ghi
nhận sự thoả Tận của các đương sự.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự đều có lời khai thống N ông N cấp dưỡng
03 triệu đồng/tháng/ 2 con cho đến khi các con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Xét
thấy, thoả Tận của các đương sự là phù hợp quy định pháp luật nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[3]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4]. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: T phải chịu theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014;
Căn cứ Nghị Quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ bA thường vụ
Quốc hội quy định về mức án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hàn Thị T.
Về quA hệ hôn nhân: Xử cho bà Hàn Thị T được ly hôn với ông Hà Văn N. QuA
hệ hôn nhân của bà T và ông N chấm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4
Về con chung: Giao 02 con chung cháu Lạc A sinh ngày 18/9/2013
cháu Trọng K sinh ngày 15/10/2016 cho T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
các con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông N nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.500.000 đồng
(một triệu năm trăm nghìn đồng)/tháng/cháu. Thời giA cấp dưỡng kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật cho đến khi các con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, các bên quyền qua lại thăm nom con chung, không ai được
cản trở người đó thực hiện quyền này. lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc
cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người
đó.
2/ Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Hàn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai T tiền tạm ứng án phí số
0011648 ngày 06/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng, tỉnh B
Phước. Bà T đã nộp đủ tiền án phí.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND H. Phú Riềng;
- TAD tỉnh B Phước;
- Chi cục THADS H. Phú Riềng;
- UBND xã L;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. (10)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Hải
Tải về
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất