Bản án số 34/2023/HS-PT ngày 13-04-2023 của TAND tỉnh Quảng Bình về về tội hủy hoại rừng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
34_2023_HS-PT_ QUANG BINH
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
34_2023_HS-PT_ QUANG BINH
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2023/HS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 34/2023/HS-PT ngày 13-04-2023 của TAND tỉnh Quảng Bình về về tội hủy hoại rừng |
|---|---|
| Tội danh: | 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
| Số hiệu: | 34/2023/HS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 13/04/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Hồ V về tội hủy hoại rừng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 34/2023/HS-PT
Ngày: 13 - 4 - 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Sơn
Các Thẩm phán: Ông Trần Trung Thành và ông Võ Bá Lưu
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Tùng - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Bích Đào - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 4 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình mở
phiên tòa công khai xét xử vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số: 16/2023/TLPT-HS ngày
23 tháng 02 năm 2023 đối với bị cáo Hồ Văn Anh do có kháng cáo của bị cáo đối với
Bản án hình sự sơ thẩm số: 04/2023/HS-ST ngày 13 tháng 01 năm 2023 của Tòa án nhân
dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Bị cáo có kháng cáo: Hồ V; tên gọi khác: Không; sinh ngày 01 thng 01 năm
1993 tại xã Tr, huyện Q, tỉnh Quảng Bình. Nơi cư trú: Bản P, xã Tr, huyện Q, tỉnh
Quảng Bình; nghề nghiệp: Làm ruộng; trình độ học vấn: Lớp 09/12; dân tộc: Bru
Vân Kiều; giới tính: Nam; tôn gio: Không; quốc tịch: Việt Nam; Đảng viên bị Đình
chỉ sinh hoạt đảng tại Quyết định số 336-QĐ/UBKTHU ngày 08 tháng 11 năm 2022
của Ủy ban kiểm tra Huyện ủy Quảng Ninh; con ông Hồ Văn D (đã chết) và con bà
Hồ Thị H; vợ: Hồ Thị D, sinh 1996; có 03 con, lớn nhất sinh 2014, nhỏ nhất sinh
năm 2019; tiền án; tiền sự: Không. Bị cáo không bị bắt tạm giam giữ ngày nào, bị
áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên tòa.
- Người bào chữa cho bị cáo: Ông Phan Trọng H, Trợ giúp viên pháp lý thuộc
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Bình, có mặt.
- Bị hại: Ủy ban nhân dân xã Tr, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; Do
ông Nguyễn Sơn H – Phó Chủ tịch UBND xã đại diện, có mặt.
Vụ án còn có những người tham gia tố tụng khác nhưng không có kháng cáo,
bản án không bị kháng nghị nên Tòa án không triệu tập tham gia phiên tòa phúc
thẩm.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Từ khoảng tháng 01 năm 2022 Hồ V (sinh năm 1993 ở Bản P, xã Tr, huyện
Q) mua 01 mảnh đất rừng sản xuất của ông Hồ Văn L với giá 10.500.000 đồng (mười
triệu, năm trăm ngàn đồng). Sau khi thực hiện giao dịch mua bán đất xong, Hồ V
chưa xác định rõ địa giới của mảnh đất mới mua của ông Hồ Văn L, chưa làm thủ
tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật mà đã thuê Hồ Thị M (sinh năm
1995), Hồ Thị G (sinh năm 1970) và Hồ Thị H (sinh năm 1978) cùng trú ở bản R,
xã Tr để cùng với Hồ V chặt phát cây rừng làm rẫy trồng keo tràm dẫn đến việc chặt
phát cây rừng với diện tích 1,75ha (17.500 m
2
) tại khoảnh 91 tiểu khu 337 do Ủy
ban nhân dân xã Tr quản lý. Đến ngày 15/02/2022 UBND xã Tr phối hợp với Trạm
kiểm lâm Trường Sơn, Đồn Biên phòng Làm Mô, Chi nhánh lâm trường Trường
Sơn lập biên bản kiểm tra, chuyển hồ sơ đến Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Ninh xử
lý.
Ngày 13/5/2022, Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Ninh có quyết định trưng cầu
giám định số: 75/QĐ-TCGĐ về việc trưng cầu Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Bình
giá định thiệt hại rừng.
Ngày 15/6/2022, Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Bình có Kết luận giám định số
502/KLGĐ-KL: “Khu vực bị tác động thuộc khoảnh 91, tiểu khu 337 xã Tr, huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Diện tích bị thiệt hại 1,75ha; Loại rừng tự nhiên;
Trạng thái rừng: rừng tự nhiên nghèo; Chức năng (theo quy hoạch ba loại rừng) là:
Rừng sản xuất; Thiệt hại về lâm sản Tổng trữ lượng gỗ bình quân trên diện tích rừng
tự nhiên bị chặt phá là 88,410 m
3
; trong đó: Gỗ nhóm IV là 4,795 m
3
, nhóm VI là
1,400 m
3
, nhóm VII là 6,790 m
3
, nhóm VIII là 74,425 m
3
; Cây có đường kính từ 5,0
cm đến 33 cm; Về Thành phần loài cây: trên hiện trường bị chặt phá, tại ô tiêu chuẩn
có 07 loài cây gỗ gồm: Ba bét, Bời lời, Đèn, Mò cua, Sp6, Sung và Ươi”.
Ngày 01/7/2022, Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện Quảng
Ninh có Bản kết luận định giá số 14/KLĐG kết luận: Gỗ nhóm IV (Bời lời), tổng trữ
lượng 4,795 m
3
có giá trị 4,795 m
3
x 3.700.000 đồng x 60% = 10.644.900 đồng; Gỗ
nhóm VI (Sp6) tổng trữ lượng 1,400 m
3
có giá trị 1,400 m
3
x 2.000.000 đồng x 60%
= 1.680.000 đồng; Gỗ nhóm VII gồm các loại: Ươi, Đèn, Mò cua tổng trữ lượng
6,790 m
3
có gia strij 6,790 m
3
x 1.500.000 đồng x 60% = 6.111.000 đồng; Gỗ nhóm
VIII gồm các loại Sung, Ba bét tổng trữ lượng 75,425 m
3
có giá trị 74,425 m
3
x
1.500.000 đồng x 60% = 67.882.500 đồng. Tổng giá trị thiệt hại về lâm sản theo Kết
luận định giá là 86.318.400 đồng (Tám mươi sáu triệu, ba trăm mười tám nghìn, bốn
trăm đồng).
Bản Cáo trạng số 48/CT- VKS -KT ngày 07/11/2022, của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Quảng Ninh đã truy tố bị cáo Hồ V về tội “Hủy hoại rừng” theo điểm đ
khoản 2 Điều 243 của Bộ luật hình sự.
3
Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 04/2023/HSST ngày 13/01/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Quảng Ninh đã Quyết định: Áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 243;
điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 48 Bộ luật hình sự; các Điều
584, 585, 589 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, xử: Tuyên bố các bị cáo Hồ Văn Anh phạm tội “Hủy hoại
rừng”. Xử phạt: Bị cáo Hồ V 24 (hai mươi bốn) tháng tù, thời hạn chấp hành hình
phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.
Không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Hồ V phải bồi thường cho Ủy ban nhân
dân xã Tr, huyện Quảng Ninh 86.318.400 đồng (Tám mươi sáu triệu, ba trăm mười
tám nghìn bốn trăm đồng) được khấu trừ số tiền 5.000.000 đồng bị cáo đã nộp khắc
phục thiệt hại.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, về nghĩa vụ thi hành án và quyền
kháng cáo của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác..
Trong hạn luật định, ngày 19/01/2023 bị co Hồ V có đơn khng co xin giảm
nhẹ hình phạt và được hưởng n treo. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo giữ nguyên
kháng cáo.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm st thực hành quyền công tố xét xử phúc
thẩm vụ n đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 355, Điều 357 Bộ luật Tố tụng hình
sự; p dụng điểm đ khoản 2 Điều 243; cc điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều
54; Điều 65 của Bộ luật hình sự: chấp nhận khng co của bị co, sửa bản n sơ
thẩm, giữ nguyên mức hình phạt 24 thng tù nhưng cho hưởng n treo, thời gian thử
thách là 48 tháng tính từ ngày tuyên n phúc thẩm.
Bị co không có ý kiến tranh luận, chỉ đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm
nhẹ hình phạt cho bị co được hưởng n treo;
Người bào chữa cho bị co đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bị co được
hưởng n treo.\
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ n, căn cứ vào cc tài liệu trong hồ sơ vụ n đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về khng co của bị co làm trong hạn luật định nên chấp nhận để xét xử
phúc thẩm.
[2] Về nội dung: Xét khng co của bị co V, Hội đồng xét xử nhận thấy, tại
phiên tòa, bị co Hồ V đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như đã khai
tại Cơ quan điều tra và tại phiên tòa sơ thẩm. Lời khai của bị co phù hợp với cc tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, phù hợp về mặt thời gian và địa điểm phạm tội. Do
đó có đủ cơ sở để xc định Bản n hình sự sơ thẩm số: 04/2023/HS-ST ngày
13/01/2023 của Tòa n nhân dân huyện Quảng Ninh đã quyết định: Tuyên bị co Hồ
4
V phạm tội “Hủy hoại rừng” theo điểm đ khoản 2 Điều 243 của Bộ luật Hình sự là
đúng người, đúng tội, đúng quy định của php luật.
[3] Xét tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của bị co và tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ trch nhiệm hình sự: Bị co là người đã trưởng thành, là
Đảng viên, có đủ năng lực hành vi, nhưng do khi nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất rừng, bị co không tiến hành cc thủ tục chuyển nhượng theo quy định của
php luật mà tự thuê người chặt, pht cây tại vị trí, địa điểm rừng thuộc khoảnh 91,
tiểu khu 337 do UBND xã Tr quản lý, loại rừng tự nhiên; Trạng thái rừng: rừng tự
nhiên nghèo; Chức năng (theo quy hoạch ba loại rừng) là: Rừng sản xuất. Hành vi
của bị co đã xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ môi trường, bảo vệ và pht triển
tài nguyên của nhà nước về rừng nên cần phải được xử phạt nghiêm, tuy nhiên khi
quyết định hình phạt cần xem xét đến cc tình tiết giảm nhẹ trch nhiệm hình sự là:
sau khi phạm tội bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tự nguyện khắc phục
một phần hậu quả; bị cáo là người dân tộc thiểu số Bru Vân Kiều trình độ nhận thức
pháp luật hạn chế; UBND xã Tr và các tổ chức đoàn thể xã Tr có văn bản đề nghị
Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo Hồ V
được hưởng án treo, cải tạo tại địa phương quy định tại các điểm b, s khoản 1 và
khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự. Cấp sơ thẩm đã xem xét các tình tiết giảm nhẹ
và áp dụng Điều 54 Bộ luật Hình sự để xử phạt bị cáo dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt là phù hợp. Tại phiên tòa phúc thẩm bị co xuất trình được thêm các tình
tiết giảm nhẹ mới: Bị co có tự nguyện nộp thêm 2.000.000 đồng để khắc phục thiệt
hại tại Chi cục thi hành n dân sự huyện Quảng Ninh ngày 27/3/2023, bị hại và cc
tổ chức đoàn thể tại xã Tr tiếp tục có đơn xin giảm nhẹ hình phạt và đề nghị cho bị
co được hưởng n treo, quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật
Hình sự, nhân thân bị co chưa có tiền n, tiền sự. Từ những nhận định trên Hội
đồng xét xử thấy chưa cần thiết phải cch ly bị co ra khỏi xã hội mà cần sửa bản n
sơ thẩm cho bị co được hưởng n treo là phù hợp với quy định tại Điều 65 Bộ luật
Hình sự.
[4] Về án phí: Do kháng cáo của bị cáo được chấp nhận nên bị cáo không phải
chịu án phí hình sự phúc thẩm.
[5] Cc quyết định khc của Bản n sơ thẩm không có khng co, không bị
khng nghị đã có hiệu lực php luật kể từ ngày hết thời hạn khng co, khng nghị
phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 355, Điều 357; điểm a khoản 2 Điều 106; Điều 136
Bộ luật Tố tụng hình sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 thng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng n phi, lệ phí Tòa n, tuyên xử:

5
Chấp nhận khng co của bị co Hồ V, sửa Bản n hình sự sơ thẩm số:
04/2023/HS-ST ngày 13/01/2023 của Tòa n nhân dân huyện Quảng Ninh về phần
hình phạt.
Áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 243; điểm b, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51,
Điều 54, Điều 65 Bộ luật Hình sự
Xử phạt bị cáo: Hồ V 24 (hai mươi bốn) tháng tù cho hưởng án treo về tội
"Hủy hoại rừng", thời gian thử thch là 48 (Bốn mươi tám) thng tính từ ngày tuyên
n phúc thẩm (13/4/2023).
Giao bị cáo Hồ V cho Ủy ban nhân dân xã Tr, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách của án treo. Gia đình bị cáo có
trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị
cáo.
Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo
quy định của Luật thi hành án hình sự;
Trong thời gian thử thch, người được hưởng n treo cố ý vi phạm ngha vụ
hai lần trở lên thì Toà n có thể quyết định buộc người được hưởng n treo phải chấp
hành hình phạt tù của bản n đã cho hưởng n treo.
2. Về n phí: Bị co Hồ V không phải chịu n phí hình sự phúc thẩm.
3. Cc quyết đinh khc của Bản n sơ thẩm không có khng co, không bị
khng nghị đã có hiệu lực php luật kể từ ngày hết thời hạn khng co, khng nghị
phúc thẩm.
4. Bản n phúc thẩm có hiệu lực php luật kể từ ngày tuyên n (13/4/2023).
(Đã giải thích chế định án treo cho bị cáo).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thái Sơn
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- TAND huyện Quảng Ninh;
- Chi cục THADS h.Quảng Ninh;
- Công an h. Quảng Ninh;
- Phòng HSNVCS CAQB;
- Vụ GĐKT I -TANDTC;
- Sở Tư pháp Quảng Bình;
- UBND xã Tr, h Quảng Ninh;
- Bị cáo;
- Lưu Hồ sơ, Tòa HS, VP.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 18/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/11/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 07/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/09/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 16/08/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 22/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/04/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 22/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm