Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 33/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N đối với ông Đặng Văn N1. 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 11-6-2025.
V/v: Không công nhn quan h v
chng, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trừ Minh Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Tuyên và bà Trần Thị Gấm.
Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Nhàn, là Thư ký viên Tòa án nhân dân huyện Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đăk Nông tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Tâm Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk
Nông mở phiên tòa xét xthẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ số 64/2025/TLST-
HNngày 21 tháng 4 năm 2025 về việc: “Không ng nhận quan hệ vợ chồng, tranh
chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 20 tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2025/QĐST-HNGĐ ngày
03 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1976 có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đa ch: Thôn E, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Bị đơn: Ông Đặng Văn N1, sinh năm 1970 vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn E, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 05-4-2025 quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
bà Nguyễn Thị N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: N sống chung với ông Đặng Văn N1, sinh năm 1970
tại thôn E, Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông tnăm1995 trên stự nguyện nhưng
không đăng ký kết hôn.
Quá trình chung sống hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất
đồng quan điểm sống, không hòa hợp, ông N1 đánh đập N. Hai người vẫn sống
2
chung nhà nhưng không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay tình cảm với ông N1 không
còn, N yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Đặng Văn N1 không quan hệ vợ chồng.
Về con chung: Quá trình chung sống N và ông N1 04 con chung là Đặng
Thái S, sinh ngày 02-11-1996; Đặng Duy K, sinh ngày 15-10-1999; Đặng Anh D, sinh
ngày 01-5-2006 và Đặng Thị Ngọc Á, sinh ngày 23-12-2015.
Đối với Đặng Thái S, Đặng Duy K, Đặng Anh D hiện đã thành niên, khả năng
lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về chăm sóc nuôi dưỡng con chung.
N nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng Đặng Thị Ngọc A, sinh
ngày 23-12-2015 đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi);
Về cấp dưỡng: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Đặng Văn N1 đã được thông báo, tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng
của Tòa án nhưng không hợp tác làm việc nên không có ý kiến trình bày.
kiến của đại din Vin kim sát tại phiên tòa:
Vic tuân theo pháp lut t tng: Thm phán đã thc hiện đng nhim v, quyn
hn ca mình theo quy định tại Điều 48 ca B lut T tng dân s. Ti phiên tòa Hi
đồng xét xử, Thư đã thc hiện đng các quy định v vic xét x thẩm v án.
Nguyên đơn đã thc hiện đng quyn và ngha v theo quy định ti các Điều 70, 71
ca B lut T tng dân sự. Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được
tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thhai,
đề nghị HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét
xử vắng mặt bà N và ông N1.
Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị N ông Đặng Văn N1 chung sống với
nhau như vợ chồng nhưng không đăng kết hôn. vậy, đnghị Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 14 khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị N, tuyên không công nhận quan hệ vợ chồng
giữa N và ông N1. Về con chung: Bà Nguyễn Thị N ông Đặng Văn N1 04 con
chung Đặng Thái S sinh ngày 02-11-1996; Đặng Duy K, sinh ngày 15-10-1999;
Đặng Anh D, sinh ngày 01-5-2006 Đặng Thị Ngọc Á sinh ngày 23-12-2015. Đối
với Đặng Thái S, Đặng Duy K, Đặng Anh D đã thành niên, khả năng lao động
đương sự không yêu cầu về việc chăm sóc, nuôi dưỡng nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết. Đối với Đặng Thị Ngọc Á, sinh ngày 23-12-2015 N
nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi trưởng thành nên đề nghị Hội
đồng xét xử giao Đặng Thị Ngọc Á cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Về cấp dưỡng bà N không yêu cầu nên đè nghị Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung đương sự không yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét x xét thấy:
[1] Về ttụng: Bà Nguyễn Thị N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên
không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Đặng Văn N1 yêu cầu Tòa án giải quyết
về con chung. Ông Đặng Văn N1 nơi tr tại thôn E, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk
Nông. vậy, Hội đồng xét xxác định quan hệ tranh chấp là Không công nhận quan
hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi contheo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
Tố tụng dân sTòa án nhân dân huyện Đắk Song thẩm quyền giải quyết theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Về việc vắng mặt đương sự: Nguyễn ThN có đơn xin xét xử vắng mặt, ông
Đặng Văn N1 đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ hai. Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 khoản 1, 3 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị N ông Đặng Văn N1 chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 1995 nhưng không đăng kết hôn. Quá trình chung sống,
do bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp nên bà N ông N1 phát sinh mâu thuẫn,
mặc dù còn sống chung nhà nhưng tình cảm đã hết. Chính quyền địa phương ở nơi
N ông N1 tr cũng xác nhận bà N và ông N1 chung sống với nhau nhưng không
thực hiện việc đăng kết hôn. Như vậy, việc N và ông N1 chung sống với nhau
như vợ chồng không thực hiện đăng kết hôn vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình
1
nên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của N, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa N
và ông N1 theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình
2
.
Về con chung: Nguyễn Thị N ông Đặng Văn N1 có 04 con chung là Đặng
Thái Sơn, sinh ngày 02-11-1996; Đặng Duy K, sinh ngày 15-10-1999; Đặng Anh D,
sinh ngày 01-5-2006 Đặng Thị Ngọc Á, sinh ngày 23-12-2015. Đối với 03 con
chung Đặng Thái S, Đặng Duy K, Đặng Anh D đều đã thành nn, các đương sự không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về người chăm
sóc, nuôi dưỡng.
Đối với con chung Đặng Thị Ngọc Á, sinh ngày 23-12-2015 N nguyện
vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu ông N1 cấp dưỡng nuôi con.
Quá trình giải quyết vụ án, con chung là cháu Đặng Thị Ngọc Á có nguyện vọng được
1
Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình quy định: 1. Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng không đăngkết hôn thì không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”
2
Khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình quy định: “2. Trong trường hợp không
đăng kết hôn yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”
4
với mẹ. Ông N1 không hợp tác làm việc với Tòa án nên không thể hiện được nguyện
vọng về chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. vậy, Hội đồng xét xử không sở
giao con chung cho ông N1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy
cần thiết giao cháu Đặng Thị Ngọc Á, sinh ngày 23-12-2015 cho Nguyễn Thị N trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) là phù hợp;
N không yêu cầu ông N1 cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt
ra giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song tại
phiên tòa là có căn cứ, Hội đồng xét x chp nhn.
[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
các ltrên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
144, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng Điều 14, Điều 15; Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
Chấp nhận u cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N đối với ông Đặng Văn N1.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Nguyễn
Thị N và ông Đặng Văn N1.
Về con chung: Giao con chung Đặng Thị Ngọc Á, sinh ngày 23-12-2015 cho
Nguyễn Thị N trực tiếp chămc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Sau khi ly hôn, ông Đặng Văn N1, là người không trực tiếp nuôi con có quyền,
ngha vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng đã nộp theo
biên lai s0004606 ngày 15 tháng 4 N1 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
3. V quyn kháng cáo: Các đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bn án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhn đưc bản án hoc bn án đưc niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Song;
- Chi cục THADS huyện Đắk Song;
- UBND xã Đắk Môl;
- Lưu: Hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THN PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký, đóng du)
5
Tr Minh Quc
Tải về
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất