Bản án số 33/2023/HS-PT ngày 16-11-2023 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 33_2023_HS-PT_ LANG SON

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 33_2023_HS-PT_ LANG SON

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 33/2023/HS-PT ngày 16-11-2023 của TAND tỉnh Lạng Sơn về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 33/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hà Đức T phạm tội Hủy hoại rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LẠNG SƠN
Bn án s: 33/2023/HS-PT
Ngày 16-11-2023
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH LẠNG SƠN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Chu Long Kiếm;
Các Thẩm phán: Ông Phùng Đức Chính;
Ông Vi Đức Trí.
- Thư phiên toà: Nguyn Cm Nhung - Thư Toà án nhân dân
tnh Lạng Sơn.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Lạng Sơn tham gia phiên toà:
Ông Tống Văn Giang - Kim sát viên.
Ny 16 tháng 11 m 2023, ti tr s a án nn dân tnh Lng n t
x phúc thm công khai v án hình s phúc thm th s 74/2023/TLPT-HS ngày
09 tháng 10 năm 2023 đối vi b cáo Hà Đức T do có kháng cáo ca b o đối vi
Bn án nh s thẩm s 16/2023/HS-ST ngày 29-8-2023 ca Tòa án nhân n
huyn Đình Lp, tnh Lng n.
- B cáo kháng cáo: Đức T, sinh ngày 03-7-1973 ti huyện Đ, tnh
Lng Sơn; nơi đăng hộ khẩu thường trú ch : Thôn N, C, huyện Đ,
tnh Lạng Sơn; ngh nghip: Làm rung; trình độ văn hóa: 01/12; dân tc: Dao;
gii tính: Nam; quc tch: Vit Nam; tôn giáo: Không; con ông Văn N
Sn Mn M ều đã chết); v Trương Thị V 03 con; tin án, tin s:
Không ; nhân thân: Chưa bị truy cu trách nhim hình sự, chưa bị x pht vi
phạm hành chính, chưa b x k lut. B cáo b tm giam t ngày 22-02-2023
đến nay; có mt.
- Người bào cha cho b cáo:
1. Hoàng Th H - Tr giúp viên pháp lý thuc Trung tâm Tr giúp pháp
lý Nhà nước tnh Lạng Sơn; có mt.
2. Ông Nguyn Viết Đ ông Ngc T - Luật Công ty luật trách
nhim hu hn N thuộc Đoàn luật thành ph Hi Phòng; ông Nguyn Viết Đ
có mt; ông Lê Ngc T; vng mt.
- Nguyên đơn dân s: y ban nhân dân huyện Đ, tnh Lạng Sơn. Người đại
din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn H - Ch tch y ban nhân dân huyện Đ,
tnh Lạng Sơn. Người được y quyn: Ông Nguyễn Văn T - sinh năm 1967, Phó
2
trưởng Phòng Nông nghip phát trin nông thôn huyện Đ, tnh Lạng n;
mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu trong h sơ vụ ándin biến ti phiên tòa, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Ngày 06-5-1997, Hà Đức T được Hà Văn M (hiện đã chuyển đến sống tại
tỉnh Đắk Lắk không xác định được địa chỉ cụ thể) chuyển nhượng lại đất rừng
ông Văn M được Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn cấp hồ
giao quyền quản lý và sử dụng rừng và đất trồng rừng (sổ xanh) theo Quyết định
số 158/UB-ngày 06-9-1994, tại hồ đăng số 627, cấp ngày 27-7-1994
của Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Khu đất rừng trên tổng diện
tích 23,6 ha, trong đó 4,8 ha đất trống, 18,8 ha đất rừng tự nhiên đều thuộc
540, khoảnh 44 (nay khoảnh 4, tiểu khu 2D theo Bản đồ hiện trạng rừng B
năm 2021; thuộc thửa đất số 234, 257, tờ bản đồ số 01 bản đồ địa chính đất lâm
nghiệp B đo đạc năm 2006 thuộc thôn K, B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn).
Theo Quyết định số 687/QĐ-UBND, ngày 24-4-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn thì diện tích nói trên thuộc quy hoạch rừng phòng hộ.
Khoảng cuối tháng 5-2022, nhằm mục đích lấy đất trồng cây Hồi cây
Quế nên Đức T đã nảy sinh ý định chặt phát khu rừng trên. Đến khoảng
tháng 6-2022, Đức T đã gặp thuê 02 người đàn ông (không lai lịch)
đang đi tìm việc làm thuê ở trạm xăng thuộc thôn H, xã C, huyện Đ để phát rừng
cho Đức T. Đức T thỏa thuận với 02 người này gtiền công 250.000
đồng/người/ngày, 02 người đàn ông này đồng ý. Sau khi thỏa thuận về việc chặt
phát rừng, Đức T trực tiếp đưa 02 người đàn ông trên, mỗi người mang 01
con dao quắm tra cán gỗ đến khu vực rừng thuộc 1B, 1C, khoảnh 4, tiểu
khu 2D (theo Bản đồ hiện trạng rừng xã B năm 2021) thuộc thôn K, xã B, huyện
Đ, hai người này sử dụng dao để chặt phát cây rừng. Quá trình chặt phát tại khu
rừng, Đức T đã nhờ một người không lai lịch đang cắt gỗ keo tại đồi gần
khu đồi Hà Đức T để người này sử dụng máy cắt gỗ cắt hạ những cây gỗ to giúp
Đức T. Sau khi chặt phát rừng trong 06 ngày, diện tích rừng chặt phát được
15.353 m
2
, Đức T trả tiền công cho 02 người Đức T thuê chặt phát
rừng số tiền 1.500.000 đồng.
Đến khoảng tháng 9-2022, không ngày cụ thể, Đức T đã gặp 04
người đang đi tìm việc làm thuê gồm: Phùng Vần L, Phùng Vần P, Phùng i
P, Mùi S (tức Mùi V), cùng trú tại xóm L, P, huyện N, tỉnh Cao Bằng.
Đức T đặt vấn đề thuê họ đến khu vực rừng đã chặt pthuộc 1B, 1C,
khoảnh 4, tiểu khu 2D (theo Bản đồ hiện trạng rừng B năm 2021) thuộc thôn
K, B, huyện Đ đđốt dọn thực thỏa thuận sẽ trả tiền công 250.000
đồng/người/ngày, bốn người này đồng ý. Ngày 07-9-2022, khi Phùng Vần L,
Phùng Vần P, Phùng Mùi P, Mùi S (tức Mùi V) đang đốt dọn thực tại
3
khu vực rừng trên thì lực lượng Kiểm lâm, Công an phối hợp cùng chính
quyền địa phương đến kiểm tra, phát hiện sự việc đã tiến hành lập biên bản.
Ngày 24-10-2022, Hạt kiểm lâm huyện, quan Cảnh sát điều tra Công
an huyện, Viện kiểm sát nhân dân huyện, chính quyền B phối hợp cùng các
quan chuyên môn và Đức T tiến hành khám nghiệm hiện trường, đo đếm
cây rừng do Đức T những người Đức T thuê chặt phá tại 1B, 1C,
khoảnh 4, tiểu khu 2D (theo Bản đồ hiện trạng rừng B năm 2021); thuộc thửa
đất số 234, 257, tờ bản đồ số 01 (bản đồ địa chính đất lâm nghiệp B đo đạc
năm 2006) thuộc thôn K, B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Tổng diện tích rừng b
chặt phát trắng 15.353 m
2
, trong đó: Diện tích 8.740 m
2
gồm các cây tre nứa,
cây bụi nhỏ, cây tái sinh thân gỗ đường kính nhỏ với mật độ thưa thớt, chưa
trữ lượng. Trong đó: 6.345 m
2
thuộc thửa đất số 234 được đo đạc xác định hiện
trạng vào năm 2006 đất rừng tự nhiên phòng hộ (RPN) có: 2.395 m
2
thuộc
thửa đất số 257, được đo đạc xác định hiện trạng vào năm 2006 đất khoanh
nuôi phục hồi phòng h(RPK). Diện tích 6.613 m
2
mật độ cây rừng dầy, đã
trữ lượng. Qua đo đếm 133 cây đường kính gốc từ 10 27 cm, gồm các
loại cây thân gỗ tự nhiên như: Dẻ, Chẹo một số cây gỗ tự nhiên thuộc nhóm
loài thông thường, tổng khối lượng gỗ đo được 8,237 m
3
. Qua điều tra cây tái
sinh mục đích tại rừng trên 836 cây, tương đương mật độ 1.267 cây/ha.
Tổng số cây gỗ và cây tái sinh mục đích bị chặt hạ trên diện tích 6.613 m
2
là 969
cây, tương đương mật độ 1.465 cây/ha. Trong đó: 4.908 m
2
thuộc thửa đất số
234 được đo đạc xác định hiện trạng vào năm 2006 đất rừng tự nhiên phòng
hộ (RPN), có: 1.705m
2
thuộc thửa đất số 257, được đo đạc xác định hiện
trạng vào năm 2006 là đất khoanh nuôi phục hồi phòng hộ (RPK).
Diện tích rừng 15.353 m
2
bị chặt phá trên thuộc vào lô đất số 627, đã được
Ủy ban nhân dân huyện Đ giao quyền quản lý và sử dụng rừng và đất trồng rừng
năm 1994 tại Quyết định số 158/UB-QĐ, ngày 06/9/1994 cho hộ ông Văn
M. Cụ thể, vị trí diện tích rừng bị chặt phá: 15.353 m
2
thuộc vào phần diện
tích 18,8 ha của đất số 627, được xác định hiện trạng khi giao đất rừng tự
nhiên.Thửa đất số 234, 257 nằm trong đất 627, đối chiếu với bản đồ điều
chỉnh quy hoạch 3 loại rừng thuộc vào quy hoạch rừng phòng hộ, theo Quyết
định s687/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 củay ban nn dân tỉnh Lạng n.
Tại Kết luận giám định pháp ngày 30/11/2022 của giám định viên
Triệu Lương H, xác nhận của Hạt kiểm lâm thành phố L, đã kết luận: Về xác
định loại rừng: Diện tích 6.613 m
2
thuộc thửa đất số 234, 257, tờ bản đồ số 01
(bản đồ địa chính đất lâm nghiệp B đo đạc năm 2006) thuộc thôn K, xã B,
huyện Đ cây bị chặt phá thuộc trạng thái “rừng phòng hộ rừng tự nhiên”.
Về xác định khối lượng gỗ, mật độ cây: Diện tích 6.613 m
2
thuộc thửa đất số 234,
257, tờ bản đồ số 01 (bản đồ địa chính đất lâm nghiệp B đo đạc năm 2006)
thuộc thôn K, B, huyện Đ cây bị chặt phá rừng đã trữ lượng”
không thuộc đối tượng trồng mới rừng phòng hộ”.
Tại Bản kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự số 10/KL-
HĐĐGTS ngày 14/11/2022 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình s
4
huyện Đ đối với giá trị tài sản thiệt hại bao gồm toàn bộ cây rừng tự nhiên bị
chặt htại 1B, 1C, khoảnh 4, tiểu khu 2D (theo Bản đồ hiện trạng rừng B
năm 2021) thuộc thửa đất số 234, 257, tờ bản đồ số 01 (bản đồ địa chính đất lâm
nghiệp xã B đo đạc năm 2006), kết luận: Giá rừng tự nhiên: 1.944.291 đồng. Giá
trị thiệt hại đối với rừng: 7.777.000 đồng.
Ti Bn án hình s thẩm s 16/2023/HS-ST ngày 29-8-2023 ca Tòa
án nhân dân huyn Đình Lập, tnh Lạng Sơn đã quyết định: Tuyên b b cáo
Đức T phm ti Hy hoi rng.
Căn cứ vào điểm c khoản 1, 4 Điều 243; các điểm b, m, s khoản 1 Điều
51; các Điều 38, 50; điểm c, d khoản 2 Điều 46; điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật
Hình sự, xử phạt bị cáo 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù, pht b sung b cáo
Đức T 20.000.000 đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 584; khoản 1 Điều 585; khoản 1 Điều 586; khoản 1,
khoản 2 Điều 589; các Điều 357 và 468 của Bộ luật Dân sự. Về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại: Buộc bị cáo Đức T phải bồi thường thiệt hại cho Ủy ban
nhân dân huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn tổng số tiền 9.721.000 đồng. Xác nhận bị
cáo đã nộp 8.000.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Lạng
Sơn, bị cáo Đức T còn phải nộp tiếp số tiền 1.721.000 đồng để bồi thường
thiệt hại. Biện pháp tư pháp: Buộc bị cáo Hà Đức T phải thanh toán cho Ủy Ban
nhân dân huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn số tiền 19.800.000 đồng đkhôi phục lại tình
trạng ban đầu bằng cách trồng lại rừng phòng hộ. Ủy ban nhân dân huyện Đ,
tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm đầu tổ chức trồng lại rừng phòng hộ, bảo vệ
phát triển rừng đối với diện tích 6.613m
2
đất rừng bị hủy hoại từ khoản tiền
được bồi thường thiệt hại và tiền chi phí trồng rừng bcáo Đức T phải
thanh toán; hướng dẫn cho hộ gia đình ông Hà Đức T thực hiện quản lý sử dụng
rừng và đất trồng rừng đã được giao đúng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bn án còn tuyên v thi hành án, x vt chng, án phí và
quyền kháng cáo theo quy định.
Sau khi xét x thẩm, trong thi hn luật định, b cáo Đức T kháng
cáo xin gim nh hình pht và min trách nhim bồi thường dân s.
Ti phiên tòa: B cáo Hà Đc T thay đổi ni dung kháng cáo, b cáo kháng
cáo xin hưởng án treo; b cáo Đức T rút kháng cáo xin min trách nhim bi
thưng dân s.
Ý kiến ca Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Lạng Sơn phát biểu quan
đim v vic gii quyết v án: Bản án thẩm kết án b cáo v ti Hy hoi
rng đúng người, đúng tội, đúng pháp lut. Tòa án cấp thẩm đã đánh giá
đúng nhân thân, tính cht, mức độ hành vi phm ti ca b cáo xem xét đầy
đủ các tình tiết gim nh trách nhim hình s cho b cáo.
Ti tòa, b cáo đã thay đổi kháng cáo, b cáo xin hưởng án treo rút
kháng cáo xin min trách nhim bồi thường dân s. Ti cp phúc thm b cáo đã
tác động gia đình np s tin pht b sung là 5.000.000 đồng đ thi hành phn
5
hình pht b sung đối vi b cáo, đơn xin xác nhn ca b cáo v vic chp hành
pháp lut tại địa phương. Đây tình tiết gim nh trách nhim hình s mi
b cáo được hưởng theo quy đnh ti khoản 2 Điều 51 ca B lut Hình s năm
2015. Đối chiếu với các quy đnh ca pháp lut ván treo, bị cáo đủ điu
kiện để được hưởng án treo. vậy, đ ngh Hội đồng xét x căn cứ đim b
khoản 1 Điều 355, điểm e khoản 1 Điều 357 ca B lut T tng hình s năm
2015, chp nhn kháng cáo ca b cáo, gi nguyên mc hình phạt tù, cho hưởng
án treo ấn định thi gian th thách. Ti tòa, b cáo đã rút toàn bộ kháng cáo
v phn bồi thường thit hi dân s nên không xem xét; Tòa án cấp thẩm áp
dng biện pháp pháp đối vi b cáo phi nộp 19.800.000 đồng để trng rng
khôi phc li trạng thái ban đầu không đúng quy đnh của Điều 46 B lut
Hình s năm 2015, đ ngh sa Bản án thẩm không áp dng biện pháp
pháp đối vi b cáo. Trong quá trình qun lý rng, b o chưa được nhn tin h
tr của Nhà nước trong vic qun rng phòng h; công tác tuyên truyn pháp
lut qun rng của quan Nhà nước huyện Đ, tnh Lạng Sơn chưa tht
s tốt, đề ngh Hội đồng xét x kiến ngh Cơ quan Nhà nước huyện Đ, tnh Lng
Sơn làm tốt hơn nữa trong vic tuyên truyn pháp lut và qun lý rng.
Ý kiến ca ni bào cha cho b cáo: B cáo người dân tc thiu s,
sinh sng vùng kinh tế đặc biệt khó khăn trình độ hc vn 01/12, nhân thc
pháp lut hn chế, thuc din tr giúp pháp lý, phm ti do lc hu; tht thà khai
báo, ăn năn hối cải; đã bồi thường thit hi; b cáo đã tác động gia đình nộp
5.000.000 đồng để thi hành án v phn hình pht b sung; đơn xin xác nhận
vic chp hành pháp lut ca b cáo tại địa phương; bị cáo chưa đưc nhn tin
h tr của Nhà nước trong vic qun lý rng phòng hộ. Đề ngh Hội đồng xét x
cho b cáo được hưởng án treo; không áp dng biện pháp pháp buộc b cáo
phi nộp 19.800.000 đồng để khôi phc trng li rng.
NHN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên s ni dung v án, căn cứ vào các tài liu trong h vụ án đã
đưc tranh tng ti phiên tòa, Hội đng xét x nhận định như sau:
[1] Ti phiên tòa phúc thm, b cáo Đức T tha nhn hành vi phm ti
đúng như Bản án sơ thẩm đã tuyên. Do vy, Tòa án cấp sơ thẩm xét x b cáo v
ti Hy hoi rng theo đim c khon 1, 4 Điu 243 ca B lut Hình s năm
2015 là đúng người, đúng tội, đúng pháp lut và không oan.
[2] Ti phiên tòa, b cáo Đức T thay đổi ni dung kháng cáo, b cáo
kháng cáo xin hưởng án treo; b cáo Đức T rút kháng cáo xin min trách
nhim bồi thường dân s. Xét kháng cáo xin ng án treo ca b cáo Đức
T, thy rng: Tòa án cấp thẩm đã xem xét đầy đủ, khách quan, toàn din,
đánh giá đúng tính chất mc độ nguy him cho hi ca hành vi phm ti,
nhân thân tình tiết gim nh trách nhim hình s ca b cáo theo quy định ti
đim b, s, m khon 1 Điu 51 ca B lut Hình s năm 2015. Cp thẩm x
pht b cáo Hà Đức T 02 năm 06 tháng tù là phù hợp và có căn cứ.
6
[3] B cáo phm tội cũng chỉ lc hu, b cáo mun trng cây giá tr
kinh tế hơn nên đã phá rng; b cáo chưa được nhn tin h tr của Nhà nước
trong vic qun rng phòng h. Sau khi xét x thẩm, thông qua luật bị
cáo đã tác động gia đình np s tiền 5.000.000 đồng để thi hành hình pht b
sung; gia đình bị cáo đơn xin xác nhận vic chp hành pháp lut ca b cáo
tại địa phương. Đây tình tiết gim nh mi b cáo được hưởng theo quy đnh
ti khoản 2 Điều 51 ca B lut Hình s. Xét thy, b cáo b pht tù không quá 03
m, có nhân thân tốt, có nhiu tình tiết gim nh trách nhim hình s quy định ti
đim b, m, s khon 1, khoản 2 Điu 51 ca B lut nh s năm 2015; trong quá
trình sinh sng tại địa phương bị o luôn chấp hành đúng chính ch pháp luật
thc hiện đầy đủ c nghĩa vụ ca ng n nơi trú; b cáo nơi tcụ
th, n đnh, rõ ràng; kh năng tự ci to nếu không bắt đi chp hành hình
pht thì không gây nguy him cho hi, không ảnh ng xấu đến an ninh,
trt t, an toàn hi, không ảnh hưởng xu đến cuộc đấu tranh phòng, chng ti
phm, b cáo đ điu kin được hưởng án treo theo quy định ca pháp lut. vy,
căn cứ để chp nhn kháng cáo xin ng án treo ca bo, cn tr t do ngay
ti phiên tòa cho b o Đức T.
[4] B cáo Đức T rút kháng cáo xin min trách nhim bồi thường dân
s nên Hội đồng xét x không xem xét v phn bồi thường thit hi, ni dung
Bản án sơ thẩm v phn bồi thường dân s có hiu lc pháp lut.
[5] V áp dng biện pháp pháp, thy rng: Theo quy định tại Điều 46
ca B lut Hình s năm 2015 phần áp dụng đối với người phm ti, không
quy định v khôi phc li tình trạng ban đu. Vic Tòa án cấp thẩm quyết
định áp dng biện pháp tư pháp đối vi b cáo Hà Đức T là không có căn c. Do
vy, Tòa án cp phúc thm cn sa mt phn bản án sơ thẩm đối vi phn quyết
định v biện pháp tư pháp theo hướng không áp dng biện pháp pháp đi vi
b cáo Hà Đức T.
[6] Ý kiến của đại din Vin kim sát, ý kiến của người bào cha, ý kiến
nào phù hp vi nhận định trên thì đưc Hội đồng xét x chp nhn, ý kiến nào
không phù hợp thì không được chp nhn.
[7] Về án phí: Do kháng cáo được chấp nhận nên bị cáo phải chịu án phí
hình sự phúc thẩm theo quy định.
[8] Các quyết định khác của Bản án hình sự thẩm không kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c đim b khoản 1 Điều 355, đim a, e khon 1 Điu 357 ca B lut
T tng hình s năm 2015; chp nhận kháng cáo xin hưng án treo không áp
dng biện pháp pháp đối ca b cáo Đức T; sa mt phn Bn án hình s
thẩm s 16/2023/HS-ST ngày 29-8-2023 ca Tòa án nhân dân huyn Đình
7
Lp, tnh Lạng Sơn đối vi phn hình pht và biện pháp tư pháp của b cáo Hà
Đức T, c th như sau:
1. Về phần hình phạt: Căn cứ điểm c khoản 1, 4 Điều 243; các điểm b, m,
s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khon 1, khon 2, khoản 5 Điều 65 của Bộ luật
Hình sự năm 2015.
Xử phạt bị cáo Đức T 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù; cho hưởng án
treo về tội Hủy hoại rừng. Thi gian th thách là 05 (năm) năm kể t ngày tuyên
án phúc thm ngày 16-11-2023.
Giao b cáo Đức T cho U ban nhân dân C, huyn Đ, tnh Lng Sơn
để giám t giáo dc trong thi gian th thách. Gia đình bị o trách nhim
phi hp vi chính quyền địa phương trong việc giám t, giáo dc b o.
Trong trưng hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thc
hiện theo quy đnh tại Điều 68, khoản 3 Điều 92 Lut Thi hành án hình s.
Trong thi gian th thách, người được hưởng án treo c ý vi phạm nghĩa
v 02 ln tr lên thì Tòa án th quyết định buộc người được hưởng án treo
phi chp hành hình pht tù ca Bn án đã cho hưởng án treo.
Áp dng khoản 4 Điều 328 B lut T tng hình s năm 2015. Tr t do
ngay ti phiên tòa cho bo Hà Đức T.
Phạt bổ sung đối với bị cáo Đức T số tiền 20.000.000 (hai mươi triệu
đồng) để nộp Ngân sách Nhà nước. Xác nhận bị cáo đã thi hành được số tiền
5.000.000 (năm triệu) đồng tại Biên lai thu tiền số AA/2021/0004212 ngày 01
tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Bị
cáo Đức T còn phải tiếp tục thi hành số tiền 15.000.000 (mười lăm triệu)
đồng.
2. Về biện pháp tư pháp: Không áp dụng biện pháp pháp đối với bị cáo
Đức T, bị cáo không phải nộp stiền 19.800.000 (mười chín triệu tám trăm
nghìn) đồng cho Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn để khôi phục lại tình
trạng ban đầu bằng cách trồng lại rừng phòng hộ.
3. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Buộc bị cáo Đức T phải bồi
thường thiệt hại cho y ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn tổng số tiền
9.721.000 (chín triệu bảy trăm hai mươi mốt nghìn) đồng. Xác nhận bị cáo đã
nộp 8.000.000 (tám triệu) đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh
Lạng Sơn, bị cáo Đức T còn phải nộp tiếp số tiền 1.721.000 (mt triệu bảy
trăm hai mươi mt nghìn) đồng để bồi thường thiệt hại.
4. V án phí: Căn c khoản 2 Điều 135 ca B lut T tng hình s năm
2015, điểm h khoản 2 Điều 23 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-
12-2016 ca y ban Thường v Quc hi Khoá 14 quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Toà án.
B cáo Hà Đức T không phi chu tin án phí hình s phúc thm.
8
Các quyết định khác ca Bn án hình s thẩm không kháng cáo,
kháng ngh có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND cp cao ti Hà Ni;
- VKSND cp cao ti Hà Ni;
- S Tư pháp tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND tnh Lạng Sơn;
- Phòng PV06 Công an tnh Lạng Sơn;
- Tri tm giam, Công an tnh Lạng Sơn;
- TAND H. Đình Lập, tnh Lạng Sơn;
- VKSND H. Đình Lập, tnh Lạng Sơn;
- CCTHADS H. Đ, tnh Lng Sơn;
- CA H. Đình Lập, tnh Lạng Sơn;
- B cáo;
- Người bào cha;
- Lưu: HS; Tòa HS; HCTP, KTNV&THA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Chu Long Kiếm
9
Tải về
33_2023_HS-PT_ LANG SON 33_2023_HS-PT_ LANG SON

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

33_2023_HS-PT_ LANG SON 33_2023_HS-PT_ LANG SON

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất