Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
Số hiệu: | 30/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Tẩn Sử M yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Đặng Phúc V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V
TỈNH LÀO CAI
_________________________________
Bản án số: 30/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25- 6 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Sầm Thị Tươi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hồ Trọng Trung và bà Vũ Thị Hồng Hải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Tráng Kháy Phìn - Thư ký Toà án nhân dân
huyện V, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Lào Cai tham gia phiên
toà: Bà Hoàng Thị Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện V, tỉnh Lào
Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 87/2025/TLST-HNGĐ ngày 07
tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 6
năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng
6 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tẩn Sử M, sinh năm 1995.
Địa chỉ nơi đăng ký h khẩu thưng tr: Thôn Ph Mu, xã Liêm Ph,
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Nơi ở: Thôn Lâm Sinh, xã Liêm Ph, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Đặng Phc V, sinh năm 1994
Địa chỉ: Thôn P, xã L, huyện V, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt lần thứ hai không
có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng
5 năm 2025; bản tự khai ngày 07 tháng 5 năm 2025; quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Tẩn Sử M trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh Đặng Phc V tự nguyện về chung
sống như v chồng t đầu năm 2012, không đăng ký kết hôn. Đến ngày
30/10/2013, anh chị đăng ký kết hôn vi nhau tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện V,
tỉnh Lào Cai. Anh chị chung sống hòa thun, hạnh phc đưc mt thi gian ngắn
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do v chồng chị về chung sống vi
nhau khi còn quá trẻ, v chồng không có công việc ổn định nên không có kinh tế
để trang trải trong cuc sống hàng ngày. Vì vy, v chồng chị thưng xuyên xảy
2
ra xích mích, cãi chửi lẫn nhau, anh chị không thống nhất vi nhau trong phát
triển kinh tế hàng ngày, tính cách sống của anh chị quá khác biệt, mỗi ngưi mt
suy nghĩ trong cách nuôi dạy con cái nên lâu dần ảnh hưởng đến tâm lý của con và
cuc sống hạnh phc của gia đình, v chồng không tìm đưc tiếng nói chung,
cũng chính vì lý do đó nên tình cảm v chồng chị dần dần phai nhạt. Đến tháng 4
năm 2023, chị M1 đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở thôn L, xã L sinh sống; hiện nay
anh chị không còn chung sống vi nhau cũng như không còn quan hệ tình cảm vi
nhau nữa, việc ai ngưi đó làm. Thực tế t tháng 4/2023 đến nay anh chị sống ly
thân, không quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị M1 xác định tình cảm v chồng
không còn, thi gian v chồng sống ly thân đã lâu, anh chị không thể tiếp tục
chung sống vi nhau nên yêu cầu Tòa án nhân dân huyện V giải quyết cho chị ly
hôn vi anh Đặng Phc V để sm đảm bảo cuc sống cho bản thân chị.
- Về con chung: Trong thi gian chung sống, chị M và anh V chỉ có hai
con chung là cháu Đặng Thu P, sinh ngày 04/11/2012 và cháu Đặng Văn B, sinh
ngày 10/6/2014. Hiện nay hai cháu đang chung sống cùng vi anh V. Khi ly hôn,
chị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh Đặng Phc V đưc trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục cháu Đặng Văn B; giải quyết cho chị đưc trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục cháu Đặng Thu P cho đến khi
các cháu đủ 18 tuổi. Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưng nuôi
con chung.
Về điều kiện nuôi con khi ly hôn: Chị M là lao đng tự do, công việc chính
là đi làm thuê, thu nhp đưc 5.000.000 đồng/tháng; hiện nay chị M ở cùng vi bố
mẹ đẻ có chỗ ở ổn định, có đủ điều kiện để nuôi dưng con khi ly hôn. Chị M đã
có đất để làm nhà ở, có đủ điều kiện để tự làm nhà ra ở riêng, có rung nương để
canh tác tại thôn L, xã L, huyện V nên hoàn toàn đủ điều kiện nuôi con khi ly hôn.
- Về tài sản chung: Quá trình chung sống, chị M và anh V có tạo dựng
đưc mt số tài sản chung, khi ly hôn chị M để tự thỏa thun chia, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về công n chung: Trong thi gian chung sống, chị M và anh V không
vay n ai, không cho ai vay n gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn đã giao np cho Tòa án các tài liệu,
chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hp pháp.
2. Đối vi bị đơn anh Đặng Phúc V: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
tống đạt hp lệ tất cả các văn bản tố tụng cho anh Đặng Phc V nhưng anh Đặng
Phúc V không có ý kiến gì đối vi yêu cầu khởi kiện của chị Tẩn Sử M; không có
mặt theo giấy triệu tp, không đến Tòa án giải quyết vụ án, vắng mặt tại phiên họp,
phiên tòa; t chối nhn văn bản của Tòa án.
3. Ý kiến của con chưa thành niên: Cháu Đặng Thu P trình bày cháu có
nguyện vọng ở vi mẹ khi bố mẹ ly hôn; cháu Đặng Văn B trình bày, nếu Tòa án
giải quyết cho bố mẹ cháu ly hôn thì cháu ở vi bố hoặc mẹ cháu đều đưc.
Quá trình giải quyết vụ án, chị M đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải
vụ án nên Tòa án đã lp biên bản không tiến hành hòa giải đưc về quan hệ hôn
nhân, nuôi dưng con chung theo quy định của pháp lut.
3
4. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên toà: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã thực hiện đng quy định của B lut tố tụng dân sự, cụ thể: Thẩm quyền thụ lý
vụ án, mối quan hệ tranh chấp đng quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư
cách tham gia tố tụng đng quy định tại Điều 68; xác minh, thu thp chứng cứ, giao
np, tiếp cn, công khai chứng cứ đng quy định tại các điều t Điều 93 đến Điều
97. Trình tự thụ lý, giao nhn thông báo thụ lý cho đương sự và cho Viện kiểm sát
đng quy định tại Điều 195, 196. Thi hạn chuẩn bị xét xử thực hiện đng quy
định tại Điều 203. Hi đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đng, đầy đủ các
quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, 71 BLTTDS. Bị đơn
không có mặt theo giấy triệu tp của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án theo
quy định tại khoản 16 Điều 70 BLTTDS.
Đề nghị Hi đồng xét xử:
p dụng khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57 Lut hôn nhân và gia đình;
Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 B lut tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thưng vụ Quốc hi
quy định về án phí, lệ phí Tòa án, giải quyết theo hưng: Chấp nhn yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Tẩn Sử M đưc ly hôn vi anh Đặng Phc V.
- Về con chung: Giao cháu Đặng Thu P, sinh ngày 04/11/2012 cho chị Tẩn
Sử M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưng đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi; Giao cháu
Đặng Văn B, sinh ngày 10/6/2014 cho anh Đặng Phc V trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưng đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị Tẩn Sử M và anh Đặng Phc V,
không bên nào phải cấp dưng tiền nuôi con chung.
- Về án phí và quyền kháng cáo tuyên theo quy định của pháp lut.
Yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã đưc xem xét tại phiên tòa, Hi đồng xét
xử phân tích, đánh giá, nhn định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Tẩn Sử M yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” vi anh Đặng Phc V có địa chỉ nơi cư tr:
Thôn P, xã L, huyện V, tỉnh Lào Cai. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của B lut Tố tụng dân sự thì vụ án thuc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V. Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt hp lệ. Bị đơn đã đưc triệu tp hp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt tại phiên tòa không có lý do. Vì vy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
là phù hp vi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1,3 Điều 228 của B
lut Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Tẩn Sử M và anh
Đặng Phc V là hp pháp. Chị M và anh V tự nguyện về chung sống như v
chồng t đầu năm 2012, không đăng ký kết hôn. Đến ngày 30/10/2013, anh chị
đăng ký kết hôn vi nhau tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện V, tỉnh Lào Cai. Anh
4
chị chung sống hòa thun, hạnh phc đưc mt thi gian ngắn thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân chính là do v chồng chị về chung sống vi nhau khi còn quá
trẻ, v chồng không có công việc ổn định nên không có kinh tế để trang trải trong
cuc sống hàng ngày. Vì vy, v chồng chị thưng xuyên xảy ra xích mích, cãi
chửi lẫn nhau, anh chị không thống nhất vi nhau trong phát triển kinh tế hàng
ngày, tính cách sống của anh chị quá khác biệt, mỗi ngưi mt suy nghĩ trong
cách nuôi dạy con cái nên lâu dần ảnh hưởng đến tâm lý của con và cuc sống
hạnh phc của gia đình, v chồng không tìm đưc tiếng nói chung, cũng chính vì
lý do đó nên tình cảm v chồng chị dần dần phai nhạt. Đến tháng 4 năm 2023, chị
M đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở thôn L, xã L sinh sống; anh chị không còn chung
sống vi nhau cũng như không còn quan hệ tình cảm vi nhau nữa, việc ai ngưi
đó làm. Thực tế t tháng 4/2023 đến nay anh chị sống ly thân, không quan tâm gì
đến nhau nữa. Mâu thuẫn của v chồng chị M đã đưc thôn P, thôn L, xã L,
huyện V xác nhn. Nay chị M xác định tình cảm v chồng không còn, thi gian
v chồng sống ly thân đã lâu, anh chị không thể tiếp tục chung sống vi nhau nên
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện V giải quyết cho chị ly hôn vi anh Đặng Phc V
để sm đảm bảo cuc sống cho bản thân chị. Đối vi anh Đặng Phc V đã đưc
tống đạt hp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không có bất kỳ ý
kiến gì đối vi yêu cầu khởi kiện của chị M mà bỏ mặc, th ơ trưc tình trạng hôn
nhân của v chồng. Như vy, tình trạng hôn nhân của anh chị đã đến mức trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt đưc, vì vy chị M yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly hôn vi anh V là có căn cứ nên Hi đồng xét xử cần căn cứ Khoản 1 Điều
56 Lut Hôn nhân và gia đình xử cho chị Tẩn Sử M đưc ly hôn vi anh Đặng
Phúc V.
[3] Về con chung: Trong thi gian chung sống, chị M và anh V chỉ có hai
con chung là cháu Đặng Thu P, sinh ngày 04/11/2012 và cháu Đặng Văn B, sinh
ngày 10/6/2014. Hiện nay hai cháu đang chung sống cùng vi anh V. Khi ly hôn,
chị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh Đặng Phc V đưc trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục cháu Đặng Văn B; giải quyết cho chị đưc trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục cháu Đặng Thu P cho đến khi
các cháu đủ 18 tuổi. Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưng nuôi
con chung. Cháu P1 có nguyện vọng đưc ở vi mẹ khi bố mẹ ly hôn, cháu B
trình bày nguyện vọng ở vi bố hoặc mẹ đều đưc.
Kết quả xác minh tại địa phương cho thấy anh V là lao đng tự do, công
việc chính là trồng trọt, chăn nuôi thu nhp đưc 5.000.000 đồng/tháng; tại địa
phương mức nuôi dưng các con chung của anh chị là 1.000.000 đồng/tháng/cháu.
Chị M giao np đơn đề nghị có xác nhn của trưởng thôn P, xã L, huyện V xác
nhn chị M là lao đng tự do, thu nhp đưc 5.000.000 đồng/tháng, chị M có chỗ ở
ổn định, có đất đai để ở và canh tác. Anh chị đều đủ điều kiện nuôi con khi ly hôn.
Vì vy, Hi đồng xét xử cần áp dụng Điều 81 của Lut Hôn nhân và gia đình giao
cháu P cho chị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục; giao
cháu B cho anh V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục cho đến
khi các cháu đủ 18 tuổi là có căn cứ, phù hp vi quy định của pháp lut. Đương sự
5
không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưng nuôi con chung nên Hi đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung và công n chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết về tài sản chung và công n chung nên Hi đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
[5] Về án phí sơ thẩm: Chị Tẩn Sử M phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Lut Hôn nhân gia
đình; khoản 4 Điều 147; điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1,3 Điều 228 của B
lut Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thưng vụ Quốc hi khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Tẩn Sử M và anh Đặng Phc
V. Quan hệ hôn nhân của chị chị Tẩn Sử M và anh Đặng Phc V chấm dứt kể t
ngày bản án này có hiệu lực pháp lut.
2. Về con chung: Giao con chung cháu Đặng Thu P, sinh ngày 04/11/2012
cho chị Tẩn Sử M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục; giao
cháu Đặng Văn B, sinh ngày 10/6/2014 cho anh Đặng Phc V trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưng và giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Chị Tẩn Sử M
và anh Đặng Phc V, không bên nào phải cấp dưng nuôi con chung.
Ngưi không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai đưc cản trở. Ngưi trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không đưc cản trở ngưi không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưng, giáo dục con.
3. Về án phí: Chị Tẩn Sử M phải chịu: 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng đưc tr vào số tiền tạm ứng án phí đã np là
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 000004182475 ngày 07/3/2025 np trên cổng dịch vụ công quốc gia (Biên
lai số: 0004277 ngày 20/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Lào
Cai thu t lệnh thanh toán đến ngày 20/5/2025. Chị Tẩn Sử M đã np đủ án phí
dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối vi bản án: Nguyên đơn và bị đơn đưc quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể t ngày nhn đưc bản án hoặc kể t ngày bản án
đưc niêm yết theo quy định của B lut Tố tụng dân sự.
5. Bản án này đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 của Lut Thi hành án
dân sự thì ngưi đưc thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Lut Thi hành án
dân sự; thi hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Lut Thi
hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện V (2);
- CCTHADS huyện V;
- UBND xã L,
huyện V, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HS, THS (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Sầm Thị Tươi
7
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Sầm Thị Tươi
9
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện V (2);
- CCTHADS huyện V;
- UBND xã Chiềng Ken,
huyện V, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HS, THS (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Sầm Thị Tươi
10
11
12
13
14
15
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện V (2);
- CCTHADS huyện V;
- UBND xã Nàn Sán
và UBND xã Quan Hồ Thẩn,
huyện V, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HS, THS (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Sầm Thị Tươi
16
17
18
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm