Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 30/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 09/10/2009, chị Bùi Thị Tr và anh Nguyễn Thanh C đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, khoảng 01 năm gần đây hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, anh C đi làm không đưa tiền về lo cho gia đình, không chăm sóc con chung nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được; vì vậy, chị Tr đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh C. Về nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Trương Thị Diễm My
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Đình Thủy và bà Hồ Thị Thu Uyển
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Thị Lâm Oanh – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đk Song.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đk Song tham gia phiên toà:
Bà Lê Thị Tâm – Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đk Song xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 26/2025/TLST-HNGĐ,
ngày 24 tháng 2 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 13 tháng 5 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 17/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 5
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Đk Song, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Tr, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện
S, tỉnh Đk Nông – Có đơn xin xét xử vng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh C, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện
S, tỉnh Đk Nông – Đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/02/2025 và trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn trình bày: Ngày 09/10/2009, chị Bùi Thị Tr và anh Nguyễn Thanh
C đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện K, tỉnh Đk Lk.
Tuy nhiên, khoảng 01 năm gần đây hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất
đồng quan điểm, anh C đi làm không đưa tiền về lo cho gia đình, không chăm sóc
con chung nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được;
vì vậy, chị Tr đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh C. Về nuôi con chung:
Chị Tr và anh C có 02 con chung là cháu Nguyễn Thanh Thủy T, sinh ngày
07/5/2010 và cháu Nguyễn Thanh Gia B, sinh ngày 22/10/2012. Hiện nay hai cháu
đang ở với chị Tr, chị Tr có đủ điều kiện để chăm sóc tốt cho hai cháu (hàng tháng
chị có thu thập 10.000.000 đồng) và mong muốn hai cháu ở chung để gn kết tình
cảm chị em ruột nên chị Tr đề nghị Tòa án giải quyết giao 02 con chung cho chị
Tr trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi các con
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 30/2025/HN&GĐ-ST
Ngày 06-6-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
chung đủ tuổi trưởng thành. Anh C có quyền đi lại thăm nom con chung, không
ai được cản trở hoặc gây trở ngại đến việc thăm nom con chung. Về cấp dưỡng
nuôi con, tài sản chung, nợ chung chị Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đúng quy định pháp
luật toàn bộ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến
của mình gửi Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 06/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện Đk Song
thể hiện anh Nguyễn Thanh C có sinh sống tại địa phương nhưng chính quyền địa
phương không biết anh C và chị Tr có mâu thuẫn hay không vì không nhận được
đơn yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đăk Song tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định
pháp luật tố tụng; các đương sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đúng quy
định. Về nội dung: Sau khi đánh giá, phân tích nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng
xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 143,
Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81,
82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016
/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị
Tr, cụ thể: Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Bùi Thị Tr ly hôn bị đơn anh
Nguyễn Thanh C.Về con chung: Giao 02 con chung cho chị Tr trực tiếp trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi các con chung đủ tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi). Các vấn đề khác giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật có tranh chấp: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết ly
hôn, yêu cầu được nuôi con chung; bị đơn không hợp tác làm việc nên cần xác
định quan hệ pháp luật có tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn trú tại thôn B, xã T, huyện S; do đó,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đk Song theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Về sự vng mặt của các đương sự: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử
vng mặt và bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vng mặt. Vì vậy,
căn cứ Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử mở phiên tòa giải
quyết vụ án vng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Ngày 09/10/2009, chị Bùi Thị Tr và anh Nguyễn
Thanh C đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện K, tỉnh Đk
3
Lk. Tuy nhiên, trong quá trình sống chung do phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất
đồng quan điểm nên tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
[2.2]. Về con chung: Chị Bùi Thị Tr và anh Nguyễn Thanh C có 02 con
chung là cháu Nguyễn Thanh Thủy T, sinh ngày 07/5/2010 và cháu Nguyễn
Thanh Gia B, sinh ngày 22/10/2012. Hiện nay, con chung đang ở với chị Tr, chị
Tr có thu nhập ổn định và có thể chăm sóc tốt cho các con; các cháu học tập tốt
và đều có nguyện vọng ở với mẹ. Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho các con chung
được phát triển ổn định, đầy đủ và theo nguyện vọng của con chung, Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Giao 02 con chung là cháu Nguyễn Thanh
Thủy T, sinh ngày 07/5/2010 và cháu Nguyễn Thanh Gia B, sinh ngày 22/10/2012
cho chị Tr trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi con
chung đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Sau khi ly hôn, người không trực tiếp
nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung: Các đương sự
không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị Bùi Thị Tr phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
[4]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đk Song là có
căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51,
56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016 /UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị Tr, cụ thể:
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Bùi Thị Tr ly hôn bị đơn anh
Nguyễn Thanh C.
1.2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Nguyễn Thanh Thủy T, sinh
ngày 07/5/2010 và cháu Nguyễn Thanh Gia B, sinh ngày 22/10/2012 cho chị Bùi
Thị Tr trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi con
chung đủ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi
con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; nghĩa
vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn; nghĩa vụ, quyền của
cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
được thực hiện theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình.
4
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem
xét, giải quyết (do các đương sự không có yêu cầu).
2. Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn chị Bùi Thị Tr phải chịu 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng theo biên lai số 0004524 ngày 20/02/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đk Song, tỉnh Đk Nông.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt đúng quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đk Nông;
- VKSND huyện Đk Song;
- Chi cục THADS huyện Đk Song;
- UBND xã D, huyện K, tỉnh Đk Lk;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký và đóng dấu)
Trương Thị Diễm My
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm