Bản án số 289/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 289/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 289/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 289/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phạm Thị H xin ly hôn ông Đinh Xuân T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 289/2025/HNGĐ-ST
Ngày 30/6/2025
V/v: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Vũ Thị Yển
Bà Dương Thị Kim Hồng
Bà Nguyễn Thị Bích Liên
- Tphiên tòa: Nguyễn Thị Thùy Linh, Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Quyên – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thsố 119/2025/TLST-
HNGĐ ngày 06/3/2025 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
295/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thị H, sinh năm 1972, địa chỉ: Số A H, khu C
phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương; CCCD số: 030172002241.
2. Bị đơn: Ông Đinh Xuân T, sinh ngày 05/8/1964; nơi đăng thường
trú: Số A H, khu C phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương, hiện ở Liên bang N.
Các đương sự đều vắng mặt, nguyên đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn các tài liệu kèm theo, nguyên đơn Phạm Thị
H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: H và ông T kết hôn năm 1991 trên tinh thần tự
nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 4/2000 ông T
đi Nga làm kinh tế. Sau đó ông T về Việt Nam thăm gia đình một lần rồi lại
sang Nga tiếp tục làm việc. Từ năm 2007 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên
2
nhân do ông T quan hệ với người phụ nữ khác con riêng. Từ đó vchồng
không còn liên lạc với nhau. Nay H xác định không còn tình cảm với ông T
nên đề nghị Toà án giải quyết cho bà H ly hôn ông T.
- Về quan hệ con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là Đinh Thúy H1
sinh ngày 15/4/1993 và Đinh Xuân T1 sinh ngày 24/10/2005. Hiện 02 con chung
đều đã trưởng thành, khả năng tự lao động nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bà H đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt.
Tại các biên bản lấy lời khai, chị Đinh Thúy H1 trình bày:
Chị H1 con gái của H ông T. Khoảng năm 2000 ông T đi Nga,
thỉnh thoảng về Việt Nam thăm nhà nhưng chỉ về khoảng 01 tháng rồi lại đi.
Chị H1 sinh sống cùng H, ông T đến khi lớn lên lập gia đình thì cũng gần
nhà nên chị H biết được tình trạng hôn nhân của bà H, ông T. Khoảng năm 2018
bà H, ông T phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T có gia đình khác ở Nga,
H ông T không tiếng nói chung. Từ năm 2018 đến nay H, ông T không
liên lạc với nhau. Hiện nay bố mẹ đẻ ca ông T tức là ông bà nội chị H1 đều trên
80 tuổi, không biết dùng điện thoại, trong gia đình ông T chỉ liên lạc với chị H1.
Chị H1 không biết địa chỉ cụ thể của ông T Nga nên không thể cung cấp cho
Toà án nhưng chị H1 đồng ý nhận các văn bản của Toà án cam kết sẽ thông
báo ngay cho ông T. Thực tế chị H1 cũng đã thông báo cho ông T việc Toà án
đang giải quyết vụ án ly hôn theo đơn của bà H, ông T đã biết về nội dung vụ án
và có quan điểm như sau:
- Về hôn nhân: Ông T đồng ý ly hôn với bà H.
- Về con chung: Ông T H 02 con chung gồm Đinh Thúy H1 sinh
năm 1993 Đinh Xuân T1 sinh ngày 24/10/2005. Hiện 02 con chung đều đã
thành niên, có khả năng tự lao động nên ông T không đề nghị giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại Công n số 868/QLXNC ngày 25/3/2025, Phòng Q Công an tỉnh H
cung cấp ông T xuất cảnh gần nhất ngày 04/7/2024, hiện chưa có thông tin nhập
cảnh.
Tại phiên tòa:
- Các đương sự đều vắng mặt.
- Quan điểm của đại diện VKSND tỉnh Hải Dương: Về việc tuân theo pháp
luật, từ khi thụ đến phiên toà, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên
tòa, người tham gia tố tụng cơ bản chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
3
dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đnghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định của
pháp luật, xử cho Phạm Thị H ly hôn ông Đinh Xuân T; H phải chịu 300.000
đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm (đã nộp).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Bà H đề nghị Tòa án giải quyết về ly hôn với ông T.
H, ông T đều đăng thường trú tại tỉnh Hải Dương nhưng ông T hiện đang
nước ngoài. Do đó căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm
c khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố
tụng dân sự (BLTTDS), Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương thụ lý và giải quyết vụ
án là đúng thẩm quyền.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt
đề nghị giải quyết vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 BLTTDS, xét xử
vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: H ông T tự do tìm hiểu tự nguyện đi
đến hôn nhân, đăng kết hôn tại UBND xã C, thị xã H (nay phường C,
thành phố H) ngày 19/11/1991 nên là hôn nhân hợp pháp. Bà H cho rằng từ năm
2007 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông T có quan hệ với người
phụ nữ khác và có con riêng, từ đó vchồng không còn liên lạc với nhau. ChH1
con gái ông T trình bày ông T có gia đình khác Nga, ít khi về Việt Nam và cũng
không liên lạc với H. Xét thấy ông T Nga nhiều năm, vợ chồng ly thân đã
lâu cắt đứt liên lạc, không ai quan tâm đến ai, mục đích hôn nhân không đạt
được, H xin ly hôn thì thông qua chị H1, ông T quan điểm đồng ý. vậy
căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, cần chấp nhận cho H ly
hôn ông T.
[3] Về quan hệ con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là Đinh Thúy
H1 sinh năm 1993 Đinh Xuân T1 sinh ngày 24/10/2005. Hiện con chung đều
trên 18 tuổi, có khả năng tự lao động nên không phải giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: H không yêu cầu nên HĐXX không
xem xét, giải quyết. Ông T không có văn bản thể hiện quan điểm giải quyết về tài
sản chung nợ chung nên sau này nếu ông T yêu cầu giải quyết thì quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Ván phí: Căn cứ vào Điều 147 BLTTDS Nghị quyết 326/2016 của
Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, H nguyên
đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
d khoản 1 Điều 469, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147,
Điều 235, Điều 273, khoản 1, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị H.
1. Về hôn nhân: Xử cho bà Phạm Thị H ly hôn ông Đinh Xuân T.
2. Về án phí: Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm ly
hôn, đối trừ với 300.000 đồng tiền tạm ứng Phạm Thị H đã nộp tại Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Hải Dương ngày 06/3/2025 theo biên lai hiệu BLTU/24,
số 0001702; H đã nộp đủ.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, bđơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND phường C, TP HD;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vũ Thị Yển
Tải về
Bản án số 289/2025/HNGĐ-ST Bản án số 289/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 289/2025/HNGĐ-ST Bản án số 289/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất