Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 286/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chiêm Hóa (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 286/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do mâu thuẫn không thể khắc phục được chị M xin ly hôn anh Q...
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NN N 

Bản án số: 286/2024/HNGĐ - ST
Ngày 30/9/2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.

--
NHÂN DANH
N  HOÀ   A  NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN  CHIÊM HOÁ,  TUYÊN QUANG
Vi thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Lâm Hạnh Quỳnh
Các hi thm nhân dân: Ông Mai T Tùng bà Tưởng Thị Thu.
Thư Toà án: Ngô Thị ơng - Thư Toà án nhân dân huyn
Chiêm Hoá, tnh Tuyên Quang.
Đại din Vin Kim sát nhân dân huyn Chiêm Hoá tham gia phiên tòa:
Bà Chu Thị Hoa - Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 ti Tr s Toà án nhân dân huyn Chiêm Hoá,
tnh Tuyên Quang xét x sơ thẩm công khai v án dân s th s:
225/2024/TLST -HNGĐ ngày 23 tháng 8 m 2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn theo quyết định đưa v án ra xét x s: 54/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
48/2024/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Thị M, sinh năm 1987; Địa chỉ: Thôn AT, TA,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mt).
* Bị đơn: Anh Hà Kim Q, sinh năm 1984; Địa chỉ: Thôn AT, xã TA, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, (vắng mặt lần 02, đã được tống đạt hợp lệ văn
bản tố tụng).
:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/8/2024, nội dung bản tự khai, biên bản ghi
lời khai, biên bản hòa giải quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thị
M trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Thị M và anh Kim Q qua tự nguyện, tự do tìm
hiểu đã kết hôn vào năm 2008 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân TH,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang năm 2008 theo Giấy chứng nhận kết hôn
số: 48/2008 ngày 01 tháng 12 năm 2008. Chị M và anh Q được tổ chức cưới hỏi
2
theo đúng phong tục tập quán tại địa phương, sau khi kết hôn chị M anh Q
chung sống tại thôn AT, xã TA, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang. Quá trình
chung sống thời gian đầu hòa thuận, hạnh phúc cho đến năm 2022 thì vchồng
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chị M cho rằng do anh Q không tu chí làm
ăn, thường uống rượu say về chửi mắng, đánh vcon, vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng xảy ra nhiều cãi
nên đã ly thân ttháng 4 năm 2024 cho đến nay. Chị M xác định tình cảm vợ
chồng giữa chị anh Q đã hết mâu thuẫn đã trầm trọng, đề nghị Tòa án giải
quyết cho ly hôn đối với anh Hà Kim Q.
- Về con chung: Chị Thị M và anh Hà Kim Q 02 con chung cháu
Thị Mai T, sinh ngày 15/9/2009 cháu Thanh V, sinh ngày 10/7/2018.
Chị M có nguyện vọng là người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục các con chung
không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn.
- Vi sản chung: Không , kng u cầu Toà án giải quyết.
- Vnợ chung: Không, kng yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai, biên bản hòa giải quá trình giải
quyết vụ án bị đơn anh Hà Kim Q nêu quan điểm:
- Vn nhân: Anh Kim Q chị Lý ThM qua tự nguyện, tự do tìm
hiểu đã kết n o m 2008 đăng kết n tại Ủy ban nhân n TH,
huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang. Anh Q và chM được tổ chc cưới hỏi theo
đúng phong tục tập quán, sau khi kết hôn anh Q chM chung sống tại thôn AT,
TA, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang. Trong q trình chung sống vợ
chồng a thuận, hạnh phúc không xảy ra mâu thuẫn lớn, cho đến năm 2022 thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân anh Q cho rằng ch M thay đổi tính cách, không
sự chia sẻ trong cuộc sống vợ chồng, bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường
xun i chửi nhau, anh Q chị M đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2024. Anh Q
c định nh cảm vợ chồng giữa anh ch M vẫn n, u thun chưa đến mức
độ trầm trọng, mong muốn được vợ chồng đoàn tụ, không nhất trí ly hôn với chLý
Thị M.
- Về con chung: Anh Hà Kim Q và chị Lý Thị M có 02 con chung là cháu
Thị Mai T, sinh ngày 15/9/2009 cháu Thanh V, sinh ngày 10/7/2018.
Trường hợp phải ly hôn anh Q tôn trọng nguyện vọng của các con, nếu các con
có nguyện vọng ở với chị M thì anh Q không cấp dưỡng nuôi con.
- Vi sản chung: Không có, khôngu cầu T án giải quyết.
- Vnợ chung: Không, kng yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên a, ngun đơn ch Thị M vắng mặt, đơn xin xét x
vắng mặt giữ nguyên ý kiến, quan điểm như đã trình bày trong quá trình giải
quyết tại Tòa án không thay đổi, bổ sung gì. Bị đơn anh Hà Kim Q vắng mặt
3
không do (đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng theo quy định),
anh Q không có quan điểm, ý kiến gì thay đổi so với nội dung đã trình bày trong
quá trình giải quyết vụ án.
Tại biên bản ghi nhận ý kiến của con chưa thành niên ngày 30/8/2024
cháu Thị Mai T, sinh ngày 15/9/2009 trình y sau khi chị Thị M và anh
Hà Kim Q ly n nguyện vọng mong muốn được mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chiêm Hoá phát biểu quan điểm
tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét x, Thư ký
Tòa án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với đương sự:
Nguyên đơn thực hiện đúng quy định, bị đơn thực hiện chưa đầy đủ về quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về nội dung vụ án: Đề nghị căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 của
Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28; Điều 143, 144, 147 các Điều 227,
228, 238, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thị M, cho chị Thị
M được ly hôn anh Kim Q; Không chấp nhận yêu cầu đoàn tụ của anh
Kim Q.
Vcon chung: Giao các cháu Thị Mai T, sinh ngày 15/9/2009cháu
Thanh V, sinh ngày 10/7/2018 cho chị Thị M được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục. Anh Kim Q không phải cấp dưỡng nuôi con
chung sau ly hôn quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung sau lyn mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Đều không có, không đề cập xem xét.
Về án phí: ChM phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn theo quy định;
anh Q không phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn. Các đương sự được quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Về khắc phục kiến nghị vi phạm trong tố tụng: Không.
:
Căn cứ vào tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] VTtụng: Chị Thị M khởi kiện yêu cầu a án nhân dân huyện
Chiêm Hóa giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn đối với anh
Kim Q; Anh Kim Q hộ khẩu thường trú tại thôn AT, xã TA, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39
của Bộ luật Ttụng dân sthì đây tranh chấp Hôn nhân gia đình về việc
4
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chThị M vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng
mặt và giữ nguyên ý kiến quan điểm như trong đơn khởi kiện, bị đơn anh Hà Kim
Q vắng mặt không có lý do (đã được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng). Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng
dân s, quyết định xét xvắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo đúng quy định của
pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Thị M anh Kim
Q hợp pháp, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân TH, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Sau khi kết hôn chị M anh Q chung sống tại thôn
AT, TA, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, trong quá trình chung sống
vợ chồng hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chị M
cho rằng do anh Q không tu chí làm ăn, thường uống rượu say về chửi mắng,
đánh vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không hòa
hợp, vợ chồng xảy ra nhiều cãi nên đã ly thân từ tháng 4 năm 2024 cho đến
nay, chị Thị M xác định tình cảm vợ chồng thực sđã hết mâu thuẫn đã
trầm trọng, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Kim Q. Anh
Kim Q xác nhận quá trình kết hôn chung sống đúng như chị M trình bày,
nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh Q và chị M, anh Q cho rằng do chị M thay đổi
tính cách, không sự chia sẻ trong cuộc sống vợ chồng, bất đồng quan điểm
sống dẫn đến thường xuyên cãi chửi nhau, anh Q và chị M đã sống ly thân từ
tháng 4 năm 2024 và kể từ khi ly thân thì vợ chồng đã không quan tâm đến hạnh
phúc chung nữa. Nhưng anh Q xác định tình cảm vợ chồng giữa anh chị M
vẫn còn, mâu thuẫn chưa đến mức trầm trọng, anh Q không nhất trí ly n với
chị M.
Qua quá trình xác minh Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng
giữa chị M anh Q thực tế, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M anh Q thực
sự đã rất trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được, chị M anh Q đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2024 cho đến
nay, vợ chồng không còn quan tâm đến cuộc sống chung nữa, thể hiện tại biên
bản xác minh ngày 30/8/2024 (bút lục 38). Anh Q không nhất trí ly hôn cho
rằng tình cảm vợ chồng vẫn còn mong muốn được đoàn tụ, mâu thuẫn vợ chồng
chưa trầm trọng không đúng thực tế, việc anh Q không nhất tly hôn xin
đoàn tụ không phải xuất phát từ sự yêu thương thực sự chỉ muốn ràng buộc
nhau. Do đó, Hội đồng xét xử cần áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn
nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M, xử cho chị M
được ly hôn với anh Q; Không chấp nhận yêu cầu xin đoàn tụ của anh Q phù
hợp với quy định của pháp luật.
5
[2.2] Về con chung: Quá trình sống chung giữa chị Thị M anh
Kim Q 02 con chung là cháu Thị Mai T, sinh ngày 15/9/2009 cháu
Thanh V, sinh ngày 10/7/2018. Sau khi ly hôn chị M nguyện vọng người
trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục các con chung, anh Q không phải cấp dưỡng nuôi
con chung sau khi ly hôn. Anh Q nhất trí để chị M là người trực tiếp nuôi dưỡng
các con chung và anh Q không cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn, Hội đồng xét
xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình, cần xử giao cháu
Thị Mai T, sinh ngày 15/9/2009 cháu Thanh V, sinh ngày 10/7/2018
cho chị Thị M được quyền trực tiếp ni dưỡng, cm sóc, giáo dục. Anh
Kim Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn quyền
nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau ly hôn mà không ai được
cản trở.
[2.3] Về tài sản chung: Không có; Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Không có; Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Căn cứ các Điều 143, 144, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án; chị Thị M phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn theo quy
định; anh Hà Kim Q không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
[4] Về quyền kháng cáo: Căn cứ các Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định.
Vì các lẽ trên;

n c khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 143, 144,
147; c Điều 227, 228, 238, 271, 273 của Bluật Ttụng dân sự; Các Điều 51,
53, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ pa án.
:
1. Về Hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Thị M,
không chấp nn yêu cầu xin đoàn t của anh Hà Kim Q, cho chị Thị M
được ly hôn anh Hà Kim Q.
2. Về con chung: Giao các cháu Hà Thị Mai T, sinh ngày 15/9/2009 và cháu
Thanh V, sinh ngày 10/7/2018 cho chị Thị M được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục. Anh Kim Q không phải cấp dưỡng nuôi con
chung sau ly hôn quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung sau lyn mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom đcản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
6
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
3. Về án phí: Chị Thị M phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn
300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng). Chị M đã nộp 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng)
theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000001739106 ngày
23/8/2024 của Công ty cổ phần T toán quốc gia Việt Nam theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000609 ngày 26/8/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Anh Kim Q không phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 (mười m) ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh, huyện
- Chi cục THA Dân sự;
- Những người tham gia tố tụng;
- UBND xã TH (nơi ĐKKH);
- Lưu HS, VP.

- 
(ã ký)

Tải về
Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất