Bản án số 28/2024/DS-PT ngày 07/06/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 28/2024/DS-PT ngày 07/06/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 28/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | kháng cáo không được chấp nhận |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 28/2024/DS-PT
Ngày: 07-6-2024
“V/v tranh chấp quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Từ Thị Hải Dương
Các Thẩm phán: Ông Trần Trung Thành; Bà Hoàng Thị Thanh Nhàn
- Thư ký phiên tòa: Bà Đào Thị Lệ Anh – Thư ky
́
Toa
̀
án nhân dân tnh Quảng
Bnh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình: Bà Lê Thị Phương
Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tnh Quảng Bnh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 25/2022/TLPT- DS ngày 27/4/2022, tạm
đnh ch ngày ngày 31/8/2022 và tiếp tục giải quyết vụ án ngày 02/4/2024 về việc
“Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 07/2022/DS – ST ngày 17 tháng 3 năm 2022
của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới, tnh Quảng Bnh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 131/2024/QĐ-PT ngày
10/4/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 134/2024/QĐPT-DS ngày 8/5/2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lê Minh H1, sinh năm 1977 và chị Võ Thị C, sinh năm
1981. Địa ch: Tổ dân phố C, phường Q, thị xã B, tnh Quảng Bnh. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm 1978. Địa ch: Tổ 1, thôn Th, xã
Th, thành phố Đ, tnh Quảng Bnh. Địa ch cần báo: Số 49 đường Đ, phường N,
thành phố Đ, tnh Quảng Bnh. Có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Đức D, sinh năm
1962. Địa ch: Số 05 đường H, TDP 9 phường B, thành phố Đ, tnh Quảng Bnh
(theo Hợp đồng ủy quyền ngày 18/01/2022). Có mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn Anh Nguyễn Thanh H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo tài liệu có trong hồ sơ vụ án và Bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân
dân thành phố Đồng Hới, tnh Quảng Bnh, nội dụng vụ án như sau:
2
Nguyên đơn anh Lê Minh H1 và chị Võ Thị C trình bày: Năm 2013, vợ
chồng anh H1, chị C có nhận chuyển nhượng 01 thửa đất tại tổ dân phố 8, phường
Bắc Lý từ bà Nguyễn Thị Nh thường trú tại phường H1 Thành, thành phố Đồng
Hới, tnh Quảng Bnh. Anh Lê Minh H1, chị Võ Thị C được Ủy ban nhân dân
thành phố Đồng Hới cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số BN 763865, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH
03222 ngày 23/4/2013, thửa đất số 89, tờ bản đồ số 61; Diện tích là 343,2m
2
tại tổ
dân phố 8, phường Bắc Lý, thành phố Đồng Hới, tnh Quảng Bnh; có vị trí và kích
thước các cạnh lần lượt là:
+ Phía Tây Bắc: 16,30 m
+ Phía Đông Bắc: 25,77 m
+ Phía Đông Nam: 5,08 m
+ Phía Tây Nam lần lượt là: 15,68 m+6,87 m+5,96 m
Từ khi nhận chuyển nhượng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, vợ chồng anh H1 chị C chưa có điều kiện để xây dựng nhà ở nên lô đất đang
bỏ hoang. Tháng 8 năm 2020 anh H1 chị C có ý định làm nhà nên có mời cán bộ
địa chính phường Bắc Lý lên đo đạc và xác định ranh giới để xây dựng th phát
hiện ra diện tích đất bị thiếu so với giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp cho vợ chồng. Sau khi đo
thực tế th đất của anh Nguyễn Thanh H đã sử dụng mặt tiền đường bê tông là
10,88m nH trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 912475, vào sổ cấp
Giấy chứng nhận CH 08616 do Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới cấp ngày
01/9/2017 cho anh Nguyễn Thanh H th bề ngang ch có 8,0m. Anh Nguyễn Thanh
H đã lấn chiếm đất của gia đnh anh H1 chị C với diện tích là khoảng 34,2m
2
về
phía Tây Bắc giáp với lô đất của anh Nguyễn Thanh H. Vợ chồng anh H1 đã gặp
anh H để trao đổi, thương lượng với nhau nH anh H không đồng ý và cho rằng đó
là đất của anh H. Anh H1, chị C đã đề nghị Ủy ban nhân dân phường Bắc Lý hòa
giải tranh chấp đất giữa các bên nH không thành.
V vậy, anh H1, chị C khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên buộc anh H pH1 sử
dụng đất đúng như kích thước đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trả lại diện tích đất lấn chiếm cho gia đnh anh H1, đồng
thời xác định lại diện tích và ranh giới thửa đất của anh chị để gia đnh anh chị làm
thủ tục xây dựng.
Bị đơn anh Nguyễn Thanh H và người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông
Nguyễn Đức D trình bày:
Anh Nguyễn Thanh H và anh Lê Minh H1 là chủ sở hữu của 02 lô đất liền kề
nhau. Hiện nay anh H đang sử dụng thửa đất số 99, tờ bản đồ số 61 tại địa ch tổ
dân phố 8, phường Bắc Lý với diện tích 276,3m
2
do cha đẻ tặng cho từ năm 2017.
Trong quá trnh từ đó đến nay, anh H hoàn toàn sử dụng đúng diện tích theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 912475, vào sổ cấp giấy: CH 08616 ngày
01/9/2017. Nay anh Lê Minh H1 khởi kiện yêu cầu anh H pH1 sử dụng đúng như
kích thước đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3
đồng thời xác định lại diện tích và ranh giới thửa đất của anh Lê Minh H1 và chị
Võ Thị C với thửa đất của anh Nguyễn Thanh H, anh H không chấp nhận nội dung
khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Tòa án xem xét lại để anh H được yên tâm sử
dụng hợp pháp thửa đất của mnh.
Nguồn gốc thửa đất số 89, 99, tờ bản đồ số 61 tại địa ch tổ dân phố 8,
phường Bắc Lý đều là của ông Nguyễn Văn Thành, bố của anh Nguyễn Thanh H.
Năm 2002 ông Thành chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích 679,6m
2
cho
bà Nguyễn Thị Nh, phần diện tích còn lại năm 2017 ông Thành tặng cho hai con
trai và tách thành hai thửa trong đó có thửa đất anh H. Sau khi nhận chuyển nhượng
bà Nh đã tiến hành xây dựng hàng rào. V vậy, mốc ranh giới này có từ trước khi
bà Nh chuyển nhượng lại cho anh H1 chị C. Việc anh H1 chị C khởi kiện là không
có căn cứ đề nghị Tòa án bác đơn yêu cầu giữ nguyên hiện trạng ranh giới đã xây
móng hàng rào.
Ông D cũng không nhất trí với kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất của Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố Đồng Hới thực hiện theo Quyết định
xem xét thẩm định tại chỗ số 11/2021/QĐ-XXTĐTC ngày 10/8/2021 của TAND
thành phố Đồng Hới.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 07/2022/DS-ST ngày 17/3/2022 của Tòa án
nhân dân thành phố Đồng Hới, tnh Quảng Bnh đã Quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Lê Minh H1 và chị Võ Thị
C buộc anh Nguyễn Thanh H pH1 trả lại cho anh Lê Minh H1 và chị Võ Thị C diện
tích đất 23,7 m
2
là một hnh tam giác có các cạnh Phía Tây Bắc giáp thửa đất số 99
tờ bản đồ 61 (nay là thửa 35 tờ bản đồ 70): 16.56m; Phía Đông Nam giáp với thửa
đất số 89 tờ bản đồ 61 (nay là thửa 42 tờ bản đồ 70): 16.56m; Phía Tây Nam giáp
đường giao thông là: 2.88m (Có Bản sao sơ đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kèm theo bản án này).
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí và quyền kháng cáo của
các đương sự theo quy định pháp luật.
Trong hạn luật định, ngày 18/3/2022, bị đơn anh Nguyễn Thanh H có đơn
kháng cáo Bản án sơ thẩm với nội dung: Không đồng ý với quyết định của Bản án
sơ thẩm đã tuyên. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ bản án sơ
thẩm và bác đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Ngày 01/6/2022, bị đơn anh Nguyễn Thanh H có đơn yêu cầu Tòa án tnh
Quảng Bnh xem xét thẩm định lại thửa đất có tranh chấp. Ngày 17/6/2022, Tòa án
tnh Quảng Bnh đã tiến hành xem xét thẩm định lại thửa đất tranh chấp theo yêu
cầu của bị đơn. Theo kết quả thẩm định, phần đất có tranh chấp thuộc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp cho anh Lê Thanh H1 và chị Võ Thị C. Ranh giới các
thửa đất theo dẫn đạc của anh H, anh N không trùng với ranh giới cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho anh H, anh N và anh H1, chị C và không trùng với
ranh giới các thửa đất theo bản đồ địa chính được phê duyệt năm 2008.
Sau đó phía bị đơn yêu cầu Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tnh Quảng Bnh đo đạc lại thửa đất theo dẫn
4
đạc của bị đơn, không có mặt của phía nguyên đơn. Kết quả dẫn đạc của phía bị
đơn ngày 24/8/2022 không khác kết quả dẫn đạc ngày 16/7/2022 khi Tòa án nhân
dân tnh Quảng Bnh tiến hành thẩm định. Ranh giới thửa đất của anh H, anh H1
theo anh H dẫn đạc là mép móng nhà do bà Nh (là người chuyển nhượng đất cho
anh H1) đã xây trước đây. Trên bản vẻ không thể hiện ranh giới cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, ch thể hiện ranh giới giữa các thửa đất theo bản đồ địa
chính được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt ngày 06/5/2022.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn
giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Quảng Bnh phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng các quy định pháp luật tố tụng.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận đơn kháng cáo của
bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm số 07/2022/DS-ST ngày 17/3/2022 của Tòa án
nhân dân thành phố Đồng Hới, tnh Quảng Bnh.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm
và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1].Về thủ tục tố tụng: Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp
luật tranh chấp, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, xác định đúng thẩm
quyền giải quyết vụ án theo luật định.
[2].Về nội dung vụ án: Xét kháng cáo của bị đơn anh Nguyễn Thanh H, Hội
đồng xét xử xét thấy:
[2.1]. Nguồn gốc các thửa đất số 89 (anh H1, chị C), thửa 99 (anh H, thửa 98
(anh N), thửa 88 (ông bà Trần Đức B và Lương Thị H), tờ bản đồ 61 trước đây là
thửa 33, tờ bản đồ số 61, địa ch TK8, phường Bắc Lý được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn Thành (bố anh N, anh H). Năm 2002, ông
Thành chuyển nhượng một phần thửa 33 cho bà Nguyễn Thị Nh với diện tích
679,6m
2
. Bà Nh được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 71, tờ bản
đồ 61. Sau đó, bà Nh tách thửa 71 thành hai thửa 88 và 89. Thửa 88 chuyển nhượng
cho ông Bốn, bà Hoa. Thửa 89 chuyển nhượng cho anh H1, chị C. Hợp đồng
chuyển nhượng được công chứng ngày 11/01/2013 tại Văn phòng công chứng số 1
tnh Quảng Bnh. Phần còn lại của thửa 33, ông Thành tặng cho hai con trai là anh
H và anh N,tách thành hai thửa 98 và 99.
Anh H1 chị C được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tại thửa đất số 89, tờ
bản đồ số 61, diện tích 343,2m
2
, trong đó đất ở đô thị 50m
2
, đất trồng cây lâu năm
293,2m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BN 763865, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH 03222
ngày 23/4/2013 mang tên anh Lê Minh H1 và chị Võ Thị C, địa ch thửa đất tổ dân
phố 8, phường Bắc Lý. Vị trí và kích thước các cạnh lần lượt là: Phía Tây Bắc giáp
5
thửa số 33: 16.3m; Phía Đông Bắc giáp thửa số 88: 25.77m; Phía Đông Nam giáp
đường giao thông: 5.08m; Phía Tây Nam giáp đường giao thông:
15.68m+6.87m+5.96m.
Anh Nguyễn Thanh H được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất số
99, tờ bản đồ số 61, diện tích 276,3m
2
, trong đó đất ở đô thị 50m
2
, đất trồng cây lâu
năm 226,3m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CI 912475, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH 08616
ngày 01/9/2017 mang tên anh Nguyễn Thanh H, địa ch thửa đất tổ dân phố 8,
phường Bắc Lý. Có vị trí và kích thước các cạnh lần lượt là: Phía Tây Bắc giáp
thửa đất số 98: 35.0m; Phía Đông Bắc giáp thửa số 34: 8.0m; Phía Đông Nam giáp
với thửa đất số 89, 88: 34.3m; Phía Tây Nam giáp đường giao thông là: 8.0m.
Anh N chị Nhung được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 98,
tờ bản đồ 61 với diện tích 317 m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BV
791374 ngày 02/3/2015.
[2.2]. Theo đại diện bị đơn xác định: Phần móng trên phần đất tranh chấp tại
thửa 89 do bà Nguyễn Thị Nh xây vào ngày 29/11/2002 và đây là ranh giới giữa
thửa 89 và thửa 99. Phần hàng rào phía Tây do bà Nhiếp xây dựng không pH1 là
ranh giới thửa đất của anh H và đất bà Diếp. Đất anh N ở phía Tây là điểm cách
tường rào nhà bà Diếp về phía Đông là 2,21mét v trước đây giữa tường rào nhà bà
Diếp và đất anh N có một lối đi, nay theo bản đồ địa chính năm 2022 là thửa BHK.
Phía nguyên đơn xác định: Ranh giới từ mép móng đến thửa đất nhà anh H
(mặt tiền đường bê tông) là 2,88m. Còn ranh giới giáp sau thửa đất của nguyên đơn
và thửa đất anh Trần Đức Bốn (gần giếng) là 1,38m.
Tuy nhiên, căn cứ vào kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 18/8/2022 của
Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới và kết quả thẩm định tại chỗ ngày 17/6/2023
của Tòa án nhân dân tnh Quảng Bnh, căn cứ vào nội dung biên bản làm việc với
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Đồng Hới và Trung tâm kỷ thuật
Tài nguyên và Môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường tnh Quảng Bnh
ngày 28/3/2024 xác định được phần đất có tranh chấp thuộc giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cấp cho anh H1 và chị C ngày 23/4/2013. Ranh giới các thửa đất của
anh H1, chị C và thửa đất anh H theo dẫn đạc của anh H1 trùng với ranh giới theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hai thửa đất 99 và thửa 89. Không có
căn cứ để kết luận mép móng nhà do bà Nh xây trước đây là ranh giới giữa hai thửa
89 và 99 như bị đơn trnh bày.
Theo kết quả đo đạc của Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường theo
dẫn đạc của phía bị đơn trùng với ranh giới hai thửa đất theo bản đồ địa chính được
chnh lý và phê duyệt năm 2022 nH không trùng với ranh giới theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cấp cho anh H1, chị C, anh H thấy rằng trnh tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm đại
diện theo ủy quyền của bị đơn cũng như bị đơn đều thừa nhận việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho anh H, anh N đảm bảo đúng quy định. Vì vậy, căn cứ
6
để giải quyết tranh chấp ranh giới giữa hai thửa 99 và 89 là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Theo chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì bản đồ địa chính từ
năm 1996 đến năm 2008 không tồn tại thửa đất BHK ở phía Tây Bắc thửa đất anh
N nhưng nó được thể hiện trên bản đồ địa chính năm 2022 nên không có căn cứ để
xác định tính pháp lý của thửa đất BHK trên bản đồ địa chính năm 2022. Việc
chnh lý bản đồ địa chính năm 2022 đối các thửa đất 89,99, 98 không đúng với ranh
giới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khi không được những người sử
dụng đất ký xác định ranh giới là không có căn cứ pháp lý.
Án sơ thẩm xác định phần tranh chấp thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của anh H1, chị C và buộc anh H phải trả lại phần đất này cho anh H1, chị C là
hoàn toàn có căn cứ.
Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử thấy bị đơn kháng cáo không
có căn cứ, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3]. Về chi phí thẩm định tại chỗ hết là 3.300.000 đồng (Ba triệu ba trăm
nghn đồng). Tại phiên tòa các đương sự không thỏa thuận được với nhau về nghĩa
vụ chịu chi phí tố tụng. Theo quy định tại khoản 1 điều 157 của BLTT Dân sự th
bị đơn pH1 chịu toàn bộ chi phí thẩm định. Trả tại phiên tòa cho bị đơn 1.200.000
đồng tạm ứng chi phí thẩm định.
[4]. Về án phí dân sự: Bị đơn kháng cáo không được Tòa án cấp phúc thẩm
chấp nhận nên pH1 chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 272, Điều 273, khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Điều 115, 175, 579 Bộ luật Dân sự, Điều 15, 105, 107, 136 Luật đất đai năm
2003, Điều 12, 166, 170, 203 Luật đất đai năm 2013, Nghị quyết về án phí lệ phí
Tòa án, xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của anh Nguyễn Thanh H, giữ nguyên bản án
sơ thẩm số 07/2022/DS-ST ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành
phố Đồng Hới, tnh Quảng Bnh, xử: Buộc anh Nguyễn Thanh H phải trả lại cho
anh Lê Minh H1 và chị Võ Thị C diện tích đất 23,7 m
2
là một hnh tam giác có các
cạnh Phía Tây Bắc giáp thửa đất số 99 tờ bản đồ 61 (nay là thửa 35 tờ bản đồ 70):
16.56m; Phía Đông Nam giáp với thửa đất số 89 tờ bản đồ 61 (nay là thửa 42 tờ
bản đồ 70): 16.56m; Phía Tây Nam giáp đường giao thông là: 2.88m (Có Bản sao
sơ đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kèm
theo bản án này).
2. Về chi phí thẩm định tại chỗ: Anh Nguyễn Thanh H pH1 chịu 3.300.000
đồng chi phí tố tụng. Trả tại phiên tòa cho bị đơn 1.200.000 đồng tạm ứng chi phí
thẩm định.
7
3. Về Án phí dân sự phúc thẩm: Anh Nguyễn Thanh H pH1 chịu 300.000
đồng án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền anh H đã nộp tạm ứng án
phí phúc thẩm tại biên lai thu tiền số 0001144 ngày 31/3/2022 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Đồng Hới.
4. Các quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng
nghị có hiệu lực kể từ ngày hết kháng cáo, kháng nghị
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (07/6/2024).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại Đà Nẵng; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDCC tại Đà Nẵng; (đã ký)
- VKSND tnh Quảng Bnh;
- TAND TP.Đồng Hới;
- Chi cục THADS TP.Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án. Từ Thị H1 Dương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 09/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 15/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm