Bản án số 27/2023/HS-ST ngày 07-09-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 27_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 27_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2023/HS-ST ngày 07-09-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 27/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: RCõm P về tội hủy hoại rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỒNG XUÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 27/2023/HS-ST
Ngày 07/09/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Ngọc Trung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Trọng Sơn bà Nguyễn Thị Kiều Linh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trúc Linh Thư Tòa án nhân dân huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện VKSND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên tham gia phiên toà: Ông
Bùi Văn Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 09 năm 2023, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú Yên mở phiên toà công khai để xét xử thẩm vụ án hình s thụ số:
26/2023/TLST-HS ngày 15 tháng 08 năm 2023 theo Quyết đnh đưa v án ra xét x số:
23/2023/QĐXXST-HS ngày 21 tháng 08 năm 2023 đối với bị cáo:
Họ tên: RCõm P; Tên gọi khác: “Ma Ngọc”; Giới nh: Nam. Sinh ngày:
01/01/1980, tại tỉnh Gia Lai. Nơi cư trú: Thôn E, M, huyện D, tỉnh Phú Yên; Quốc
tịch: Việt Nam; Dân tộc: Ja Rai; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ
học vấn: 6/12. Cha: La O G (chết); Mẹ: RCăm H, sinh năm 1962; Vợ: Ra Lan K, sinh
năm 1985. Bị cáo có 02 con, sinh năm 2013 và 2018. Tiền án, tiền sự: Không.
Bị o bcấm đi khỏi nơi trú từ ngày 29/6/2023 đến nay tại M, huyện D,
tỉnh Phú Yên, có mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo: Ông Ngô Thiên Phương Trợ giúp viên pháp ,
do trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Phú Yên cử, có mặt.
* Nguyên đơn dân sự: Uỷ ban nhân dân xã M do ông Nguyễn Văn M chủ tịch
UBND xã M, vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng măt.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
2
- Ra Lan K, sinh năm 1985, trú ti: Thôn E, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên, có mặt.
- La O B, sinh năm: 1942, trú ti: Thôn E, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên;
- Nguyễn Hồng C, sinh năm 1971, nơi công tác: Hạt kiểm lâm huyện D, tỉnh Phú
Yên;
- Huỳnh Trọng D, sinh năm 1968, nơi công tác: Hạt kiểm lâm huyện D;
- La Lan H, sinh năm1987, nơi công tác: Uỷ ban nhân dân M, huyện D, Phú
Yên;
- La O N, sinh năm 1978, nơi công tác: Uỷ ban nhân dân M, huyện D, Phú
Yên.
Tất cả đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Khoảng tháng 6/2022, RCõm P i với vợ Ra Lan K cùng đi đến khu rừng
trước đây cha mẹ K đã khai hoang trồng lúa để lại tại khoảnh 2, tiểu khu 73 M,
huyện D, tỉnh Phú Yên (Rừng do UBND M, huyện D quản lý) để phát dọn cây rừng
lấy đất trồng lúa, trồng keo. Sau đó, P cùng với K mang theo rựa đi đến khu rừng trên
để phát dọn theo hình thức phát trắng những cây rừng có đường kính nhỏ, đối với những
cây rừng đường kính lớn không dùng rựa chặt được thì để lại.Vợ chồng P phát dọn
cây rừng liên tục trong thời gian 05 ngày, được diện tích 5.100m
2
thì nghỉ, chờ thực
khô để đốt. Đến ngày 03/8/2022, khi P đang đốt thực bì trên diện tích rừng đã phát thì bị
quan chức năng phát hiện, lập biên bản. Quá trình điều tra, RCõm P đã khai nhận
toàn bộ hành vi phạm tội.
Tại kết luận giám định tư pháp số 925/KLGĐ-CCKL ngày 08/8/2022 của Chi cục
Kiểmm tỉnh Phú Yên kết luận: Diện tích rừng bị chặt phá tại khoảnh 2, tiểu khu 73 xã
M, huyện D, tỉnh Phú Yên là 5.100m
2
, hiện trạng rừng tnhiên, quy hoạch chức năng
rừng phòng hộ; lâm sản bị thiệt hại 1,280m
3
gỗ tròn (nhóm III, V, VI, VII).
Tại Kết luận định giá tài sản số 34/KL-ĐGTTHS ngày 17/10/2022 của Hội đồng
định giá tài sản trong Tố tụng Hình sự huyện D kết luận: Giá trị tài sản bị thiệt hại trong
vụ án là 16.493.699 đồng.
Tại bản cáo trạng số: 26/CT-VKSĐX ngày 14/08/2023, Viện kiểm sát nhân n
huyện D, tỉnh Phú Yên truy tố bị cáo RCõm P về tội: "Hủy hoại rừng theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 243 BLHS.
3
Kiểm sát viên luận tội đối với bị cáo, giữ nguyên quyết định truy tố như cáo
trạng. Kết luận bị cáo RCõm P phạm tội: "Hủy hoại rừng. Căn cứ vào nhân thân, tính
chất, mức độ phạm tội các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị
o. Đề nghị HĐXX tuyên bố bị cáo RCõm P phạm tội hủy hoại rừng.
- Về hình phạt chính: Đề nghị áp dụng điểm c khoản 1 Điều 243, điểm s khoản 1,
2 Điều 51, Điều 65 BLHS xphạt bị cáo RCõm P từ 12 tháng đến 18 tháng nhưng
cho hưởng án treo. Thời gian thử thách từ 24 tháng đến 36 tháng, kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm. Giao bị cáo cho UBND M, huyện D, tỉnh Phú Yên giám sát, giáo dục trong
thời gian th thách. Gia đình bị cáo trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo. Trong trường hợp bị cáo thay đổi nơi
trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 92 của Luật Thi hành án Hình s. Trong thời
gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa
án thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt của
bản án đã cho hưởng án treo.
- Hình pht b sung: B cáo thuc din h nghèo, là người đng bào dân tộc thiểu
số, sinh sống vùng kinh tế - hội đặc biệt khó khăn nên đề ngh không áp dng hình
pht b sung đối vi b cáo.
- V vt chng v án: Đề ngh HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm a
khoản 2 Điều 106 BLTTHS: Tch thu, tiêu huỷ 01i rựa dài 75cm, đã qua sử dụng, phần
ỡi bng kim loại dài 28cm, nơi rng nht 04cm; phn cán bằng gỗi 47cm, đường kính
2,3cm 06 khâu sắt. 01 i ra i 53cm, đã qua sử dụng, phn ỡi bằng kim loại i
25cm, i rộng nhất 03cm; phần n bằng gỗ dài 28cm, đưng kính 03cm, phần nối giữa
n rựa lưỡi rựa 01 khâu kim loại dài 08cm.
ặc điểm, nh trạng vật chứng như tả tại Biên bản giao nhận vật chứng lập
ngày 18/8/2023 giữa quan CSĐT Công an huyện D với Chi cục Thi hành án dân sự
huyện D).
- V trách nhim dân s: Đề nghị áp dụng Điều 48 Bộ luật Hình sự, các Điều 584,
585, 586 589 của Bộ luật dân sự: Buộc bị cáo RCõm P phải bồi thường cho UBND
xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên số tiền 16.493.699 đồng.
* Về án phí: Căn cứ Điều 12 Ngh quyết s 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun và sử dụng án phí l phí Tòa án: Bị cáo
người đồngo dân tộc thiểu số, sống tại khu vực kinh tế đặc biệt khó khăn; gia đình bị
o thuộc diện hộ ngo, nên được miễn án phí.
4
Luật sự bào chữa cho bị cáo trình bày: Bị cáo nhân thân tốt; đã thành khẩn
khai báo; ăn năn hối cải; người đồng bào dân tộc thiểu số, sống vùng xa xôi nên
nhận thức pháp luật hạn chế, do đời sống khó khăn không có đất sản xuất nên mục đích
phá rừng lấy đất trồng lúa sinh sống chứ không nhằm mục đích gì khác, nên đề nghị cho
bị cáo được hưởng mức án thấp nhất, dưới mức Viện kiểm sát đề nghị.
Tại quan điều tra tại phiên tòa, bị cáo khai nhận hành vi phạm tội đúng như
nội dung cáo trạng truy tố; bị cáo nói lời sau cùng: Nhận tội và xin giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên snội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định ttụng của quan điều tra Công an huyện D, Điều
tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện D, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố
đã được thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự. Qúa trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo, Nguyên đơn dân sự, người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng
của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2]Về hành vi phạm tội: Tại phiên tòa, bị cáo RCõm P đã khai nhận toàn bộ hành
vi phạm tội của mình. Lời khai nhận tội của bị cáo tại quan điều tra tại phiên tòa
phù hợp với nhau, phù hợp với lời khai của nguyên đơn dân sự, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan, vthời gian, địa điểm phạm tội phù hợp với các tài liệu, chứng
cứ khác có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ
căn cứ kết luận: Do không đất để sản xuất n khoảng tháng 6/2022, RCõm P đã
hành vi cùng với vợ Ra Lan K đi đến khu rừng do UBNDM, huyện D quản lý thuộc
khoảnh 2, tiểu khu 73 M, huyện D, tỉnh Phú Yên dùng rựa chặt phá rừng tự nhiên,
chức năng rừng phòng hộ, với diện tích 5.100m
2
, gây thiệt hi 16.493.699 đồng.
[3] Xét tính chất, mức độ, hậu quả vụ án, Hội đồng xét xử thấy rằng: Bị cáo biết
việc chặt phá rừng bị pháp luật nghiêm cấm, nhưng chỉ thiếu đất sản xuất, bị cáo
đã cùng vợ Ra Lan K sử dụng rựa phát dọn rừng dưới hình thức phát trắng, gây thiệt
hại diện tích rừng 5.100m
2
, hiện trạng rừng t nhiên, quy hoạch chức năng rừng
phòng hộ; lâm sản bị thiệt hại 1,280m
3
gỗ tròn (nhóm III, V, VI, VII); gtrị tài sản bị
thiệt hại trong vụ án 16.493.699 đồng. Hành vi nêu trên của bị cáo nguy hiểm cho
hội, đã vi phạm các quy định của nhà nước về quản bảo vệ rừng, làm ảnh hưởng
đến nguồn tài nguyên môi trường, gây mất cân bằng sinh thái. vậy cần phải
5
hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ, hậu quả do hành vi của bị cáo gây ra mới
có tác dụng răn đe giáo dục riêng và phòng ngừa chung cho xã hội.
Tuy nhiên, qtrình điều tra tại phiên tòa, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải; b cáo người đồng bào dân tộc thiểu số trú ở vùng điều kiện kinh tế -
hội đặc biệt khó khăn; gia đình b cáo thuc hộ nghèo; nhn thc pháp lut còn hn chế. Bản
thân bị cáo có nhân tn tốt, không tiền án, tiền s.
Xét đề nghị của kiểm sát viên lời bào chữa của luật tại phiên tòa phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.
Vì vậy, áp dụngnh tiết gim nh trách nhiệm hình sự quy định tại đim s, khoản 1,
khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Bị cáo nơi tràng, nhân thân tốt, nên áp
dụng Điều 65 BLHS, không cần cách ly bị cáo ra khỏi xã hội cũng đủ tác dụng giáo dục
phòng ngừa tội phạm, đồng thời cũng thể hiện tính khoan hồng của pháp luật đối với
người biết ăn năn hối cải.
V hình pht b sung: B cáo thuc din h nghèo, người đng bào dân tộc
thiểu số, sinh sống vùng kinh tế - hội đặc biệt khó khăn nên không áp dng hình
pht b sung đối vi b cáo.
[4] Về xử vật chứng: Áp dng khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm a khoản 2 Điều
106 BLTTHS: Tịch thu, tiêu hu 01 cái ra dài 75cm, đã qua s dụng, phần lưỡi bằng kim
loi i 28cm, i rộng nht 04cm; phần n bằng gỗ i 47cm, đường kính 2,3cm và 06
khâu st. 01 i rựai 53cm, đã qua sử dụng, phần ỡi bằng kim loại dài 25cm, i rộng
nht 03cm; phần cán bằng gỗ i 28cm, đường kính 03cm, phần nối gia n rựa i
rựa 01 khâu kim loại dài 08cm.
ặc điểm, nh trạng vật chứng như tả tại Biên bản giao nhận vật chứng lập
ngày 18/8/2023 giữa quan CSĐT ng an huyện D với Chi cục Thi hành án dân sự
huyện D).
[5] Về trách nhiệm dân sự: Nguyên đơn dân sự yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt
hại số tiền 16.493.699 đồng. Xét thấy bị o nh vi vi phạm pháp luật, u cầu của
nguyên đơn dân sự căn cứ n chấp nhận. Buộc bị cáo phải bồi thường cho UBND
M số tiền 16.493.699 đồng.
[6] Về án phí: n cứ Điều 12 Ngh quyết s 326 ny 30/12/2016 của
UBTVQH vmức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản sdụng án phí lp a
án: Bcáo là ngưi đồng bào n tộc thiểu số, sống tại khu vực kinh tế đặc bit khó khăn;
gia đình bị cáo thuộc diện hộ ngo, nên được miễn án phí.
6
* Đối với Ra Lan K: XX thấy rằng tuy có trực tiếp tham gia phát rng, nhưng
nh cht, mc độ không lớn. Mặt khác, trước khi đi phát rng, Ra Lan K được chồng cho
biết khu vực rừng tại tiểu khu 73 đất do cha mẹ chng khai hoang nên bản thân Ra Lan
K không nhn thức đưc khu vực trên là rừng phòng hộ do Nhàớc quản , không đưc
chặt phá. Cơ quan CT Công an huyện D áp dụng khon 2 Điều 8 Bluật Hình s không
xử lý hình sự đối với Ra Lan K mà xem xét xử lý bằng bin pháp khác là phù hợp.
* Đối với các nhân trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ rừng tại khoảnh
2, tiểu khu 73 M, huyện D, HĐXX nhận thấy: Các đối tượng này đã thiếu trách
nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tuy nhiên giá trị tài sản bị thiệt hại dưới
100.000.000đ không yếu tố định tội khác. quan CSĐT Công an huyện D
không khởi tố bị can mà xử lý bằng biện pháp khác là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Bị cáo RCõm P phạm tội: "Hủy hoại rừng.
- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 243; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 65
BLHS.
Xử phạt: RCõm P 01(Một) năm 06 (Sáu) tháng cho hưởng án treo, thời gian
thử thách 03( Ba) năm, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Giao bị cáo cho UBNDM, huyện D, tỉnh Phú Yên giám sát, giáo dục trong thời
gian thử thách. Gia đình bị o trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương
trong việc giám sát, giáo dục bị cáo. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo
cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở n thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng
án treo phải chấp nh hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trong tng hợp bị
cáo thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 92 của Luật thi hành án nh
sự.
* Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 Bộ luật Hình sự, các Điều 584, 585,
586 589 của Bộ luật dân sự. Buộc bị cáo RCõm P phải bồi thường cho UBND M
số tiền 16.493.699 đồng.
Kể từ ngày nguyên đơn dân sự đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị cáo chưa thi
hành án đối với khoản tiền còn lại, sẽ phải chịu lãi suất chậm trả đối với khoản tiền
chậm thanh toán theo mức lãi xuất do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
7
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
THADS thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
* Về xử lý vật chứng: Áp dng khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm a khoản 2 Điều 106
BLTTHS: Tch thu, tiêu hu 01 i rựa dài 75cm, đã qua sử dụng, phần lưỡi bằng kim loại
i 28cm, i rộng nht 04cm; phần n bằng gỗi 47cm, đưng kính 2,3cm 06 khâu
sắt. 01 i ra dài 53cm, đã qua sử dụng, phần ỡi bằng kim loại i 25cm, nơi rộng nhất
03cm; phần cán bằng gi 28cm, đường kính 03cm, phn nối gia cán raỡi rựa có
01 khâu kim loi dài 08cm.
ặc điểm, nh trạng vật chứng như tả tại Biên bản giao nhận vật chứng lập
ngày 18/8/2023 giữa quan CSĐT ng an huyện D với Chi cục Thi hành án dân sự
huyện D).
* Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ
phí Tòa án. Bị cáo RCõm P được miễn nộp án phí.
* Về quyền kháng cáo: Bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn dân sự, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Sở tư pháp tỉnh Phú Yên;
- VKSND huyện Đồng Xuân;
- Công an huyện Đồng Xuân;
- CC THADS huyện Đồng Xuân;
- UBND xã M.
- Những người tham gia tố tụng; Trần Ngọc Trung
Tải về
27_2023_HS-ST_ PHU YEN 27_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

27_2023_HS-ST_ PHU YEN 27_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất