Bản án số 266/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 266/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 266/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 266/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 266/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 266/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 266/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23/6/2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Yển
Các hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bích Liên
Bà Dương Thị Kim Hồng
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Thu - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương: Bà Nguyễn Thị
Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 186/2025/TLST-DS
ngày 18 tháng 4 năm 2025 về việc “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 256/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/5/2025; Quyết định hoãn phiên tòa
số 186/2025/QĐST-HNGĐ ngày 02/6/2025 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Trƣơng Thị L, sinh năm 1979.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn C, xã B, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
Địa chỉ hiện nay: Đài Loan.
Người được chị L ủy quyền giao nhận văn bản tố tụng: Chị Vũ Thị C, sinh
năm 1990; địa chỉ: Khu dân cư T, phường Đ, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1974
Địa chỉ: Thôn C, xã B, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
( Chị L, anh N đề nghị giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, giấy ủy quyền, đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt - Nguyên đơn chị Trương Thị L trình bày:
Chị và anh N chung sống cùng nhau từ năm 1996 nhưng không đăng ký
kết hôn, thời gian chung sống cùng nhau anh chị có nhiều mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm, đến ngày 04/01/2022 anh chị tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã B, thành phố C, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn, anh chị sống
hạnh phúc đến tháng 7 năm 2022, chị L đi lao động tại Đài Loan. Do vợ chồng
đã có bất đồng từ trước, cuộc sống xa cách, không có sự quan tâm, chia sẻ nên
2
tình cảm vợ chồng không còn. Đến nay, chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nên đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương giải quyết cho chị được ly hôn anh N.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị N1, sinh năm
1997 và Nguyễn Hoàng A, sinh năm 2004; hiện hai con chung đã trưởng thành,
chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị L tự nguyện chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Văn
N trình bày: Về điều kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị L trình
bày là đúng. Anh và chị L sống cùng nhau từ năm 1996, đến năm 2022 vợ chồng
mới đăng ký kết hôn tại UBND xã B, thành phố C. Quá trình chung sống, vợ
chồng có nhiều bất đồng quan điểm, mâu thuẫn từ trước khi đăng ký hôn, sau
khi đăng ký kết hôn, tháng 7 năm 2023 chị L đi lao động tại Đài Loan, từ đó đến
nay chị L chưa về nước, thời điểm con gái anh chị kết hôn, chị L cũng không về
để tổ chức đám cưới cho con. Nay chị L có quan điểm xin ly hôn, anh không
đồng ý giải quyết vì chị L đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh yêu
cầu chị L trả lại bìa đỏ nhà đất thì anh mới đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị N1, sinh năm
1997 và Nguyễn Hoàng A, sinh năm 2004; hiện hai con đã trưởng thành, anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh N không đề nghị giải quyết.
Tại phiên tòa:
- Các đương sự đều vắng mặt.
- Quan điểm của đại diện VKSND tỉnh Hải Dương: Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu có
trong hồ sơ cho thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh N đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện, xử cho chị Trương Thị L được ly hôn anh Nguyễn Văn N. Về con
chung, chị L và anh N có 02 con chung là Nguyễn Thị N1, sinh năm 1997 và
Nguyễn Hoàng A, sinh năm 2004 ; hiện hai con chung đã trưởng thành, đề nghị
HĐXX không giải quyết; về tài sản công nợ chung, chị L, anh N không yêu cầu
giải quyết nên đề nghị HĐXX không giải quyết. Chị L phải chịu án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét ý kiến của
các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1.1] Nguyên đơn chị Trương Thị L hiện đang sinh sống và làm việc tại
Đài Loan; nơi cư trú trước khi xuất cảnh tại: Xã B, thành phố C, tỉnh Hải Dương.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 37 của Bộ luật
3
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh N tự do tìm hiểu, tự nguyện kết
hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, thành phố C vào ngày
04/01/2022 nên là hôn nhân hợp pháp.
Chị L, anh N đều trình bày anh chị chung sống cùng nhau từ năm 1996
nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống cùng nhau anh chị có nhiều
mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, đến ngày 04/01/2022 anh chị tự nguyện đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, thành phố C, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết
hôn, anh chị sống cùng nhau đến tháng 7 năm 2022, chị L đi lao động tại Đài
Loan. Do vợ chồng đã có bất đồng từ trước, cuộc sống xa cách, không có sự
quan tâm, chia sẻ nên tình cảm vợ chồng không còn. Đến nay chị nhận thấy mâu
thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống cùng
nhau được nên đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương giải quyết cho anh chị
được ly hôn. Anh N xác định vợ chồng bất đồng quan điểm như chị L trình bày,
anh không đồng ý ly hôn do chị L đang giữ bìa đất của anh, anh yêu cầu chị L
trả bìa đất anh mới đồng ý ly hôn.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng, anh chị không còn yêu
thương, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên cần chấp nhận cho chị L được ly hôn anh N là phù hợp với
quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị L và anh N có 02 con chung là Nguyễn
Thị N1, sinh năm 1997 và Nguyễn Hoàng A, sinh năm 2004; hiện hai cháu đã
trưởng thành, chị L, anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không phải giải
quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không giải quyết.
[3] Về án phí: Chị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/QH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu án phí, lệ phí
Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trương Thị L ly hôn anh Nguyễn
Văn N.
2. Về án phí: Chị Trương Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm; nhưng được đối trừ số tiền tạm ứng án
phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001779 ngày 18/4/2025
của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Chị L nộp đủ án phí

4
4. Về quyền kháng cáo: Anh N được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày; chị L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
-UBND xã Bắc An, TP. Chí Linh;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Yển
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm