Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án HNGĐ Điểu Thị L - Điểu K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12 – ĐỒNG NAI
Bản án số: 26/2025/HNGĐ – ST
Ngày: 28-8-2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Phương Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/Nguyễn Thị Lê;
2/ Bà Trần Thị Chín;
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Dũng Thư Tòa án nhân dân khu
vực 12 – Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Đàm Thị Thủy Kiểm sát viên
Trong ngày 28 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12, tỉnh Đồng
Nai xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 73/2025/TLST - HNGĐ ngày 24
tháng 4 năm 2025, về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
50/2025/XX -ST ngày 12 tháng 8 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Điểu Thị L, sinh ngày: 20/12/1996
Nơi trú: Thôn 2, Th, huyện B, tỉnh Bình Phước (Nay thôn 2, Ph, tỉnh
Đồng Nai)
2. Bị đơn: Anh Điểu K, sinh ngày: 01/01/1994
Nơi trú: Thôn 6, Th, huyện B, tỉnh Bình Phước (Nay thôn 6, Ph, tỉnh
Đồng Nai)
(Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 4 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Điểu Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Điểu K tự nguyện tìm hiểu, đăng kết
hôn và đã được Uỷ ban nhân dân xã Th, huyện B, tỉnh Bình Phước cấp giấy đăng
ký kết hôn s116/2015, ký ngày 23/10/2015. Vợ chồng chung sống với nhau mấy
tháng thì anh Điểu K ngoại tình và con riêng. Khi đó hai bên phát sinh nhiều
2
mâu thuẫn, anh Điểu K đã nhiều lần đánh đập chị. Mặc dù được hai bên gia đình
đã can thiệp để giải quyết nhưng anh Điểu K vẫn không chấm dứt hành vi bạo lực
gia đình. Đến tháng 3/2021, chị L về sống tại nhà bố mẹ ruột. Sau đó, họ hàng bên
chồng đã đến khuyên nhủ, thuyết phục viết giấy cam kết bằng tay đđón chị
trở về. Tuy nhiên, chỉ khoảng một tháng sau, anh Điểu K lại tiếp tục hành hung chị
cả con chị. Hầu như mỗi khi nhậu nhẹt vnhà, anh Điểu K đều quậy phá
chửi mắng chị. Nay chị không còn tình cảm, tình cảm không thể hàn gắn được nên
chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Điểu K.
Về con chung: Chị anh Điểu K có 01 con chung tên Điểu ThNgọc L,
sinh ngày: 02/10/2016. Sau khi ly hôn, chị nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Điểu Th Ngọc L.
Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm nghị án. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 ca Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào Điều 56 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Điểu Thị L về việc ly hôn với anh Điểu K.
Về con chung: Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giao cháu Điểu Thị Ngọc L, sinh ngày:
02/10/2016 cho chị Điểu Thị L trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về nợ chung: Không u cầu giải quyết nên không xem xét
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời khai ca các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Điểu K (là bị đơn) đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn
vắng mặt lần thứ hai không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
3
Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Điểu K.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Điểu Thị L khai nhận anh chị có đăng ký kết
hôn và đã được Uỷ ban nhân dân xã Th, huyện B, tỉnh Bình Phước cấp giấy đăng
kết hôn s 116/2015, ngày 23/10/2015. Lời khai của chị Điểu Thị L phù hợp
với Giấy chứng nhận kết hôn đã được giao nộp hợp pháp (bút lục số 05). Khoản 1
Điều 9 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn phải
được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về hộ tịch”. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Điểu Thị L
và anh Điểu K là hợp pháp.
[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Điểu Thị L: Chị Điểu Thị L khai
nhận quá trình chung sống anh Điểu K nhiều lần đánh đập, hành hung chị. Vợ
chồng cũng đã có thời gian sống ly thân sau đó quay về đoàn t nhưng anh Điểu K
không thay đổi, vẫn say xỉn, rượu chè và đánh đập vợ con nên chị Điểu Thị L yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Điểu K. Xét lời khai của chị Điểu Thị L phù
hợp với tài liệu, chứng cứ chị đã giao nộp. Do đó, đủ sở xác định anh
Điểu K nhiều lần có hành vi bạo lực với chị Điểu Thị L. Việc bạo lực kéo dài thời
gian dài anh Điểu K không thể khắc phục. Tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa
giải tại Tòa án không thành thì Tòa án gii quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc
vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa v
của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Như vậy, yêu cầu
khởi kiện về việc ly hôn của chị Điểu Thị L là có cở sở chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị Điểu Thị L khai nhận vợ chồng01 con chung tên
Điểu Thị Ngọc L, sinh ngày: 02/10/2016. Lời khai của chị Điểu Thị L phù hợp
với giấy khai sinh đã được giao nộp hợp pháp.
Chị Điểu Thị L nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Điểu Thị
Ngọc Lan. Xét, cháu Điểu Thị Ngọc L còn nhỏ tuổi cần sự quan tâm, chăm sóc
trực tiếp của cha hoặc mẹ. Quá trình giải quyết vụ án, cháu Điểu Thị Ngọc L
nguyện vọng được mẹ (chị Điểu Thị L) chăm sóc, nuôi dưỡng. Mặt khác, anh Điểu
K thường xuyên say xỉn và hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng đến tâm sinh lý,
phát triển của trẻ em. Do đó, xuất phát từ lợi ích về mọi mặt của trẻ em, đảm bảo
sự ổn định về môi trường sống tâm sinh cho trẻ em tôn trọng ý kiến của
cháu Điểu Thị Ngọc L. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014, giao cháu Điểu Thị Ngọc L cho chị Điểu Thị L trực tiếp nuôi
dưỡng.
4
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Điểu Thị L không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét giải quyết.
[5] Vchia tài sản chung: Chị Điểu Thị L, anh Điểu K không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị Điểu Thị L, anh Điểu K không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Các vấn đề khác:
[7.1] Bị đơn anh Điểu K đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng
mặt, được xem như tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp củanh.
[7.2] Về án phí: tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:
“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí thẩm, không phụ thuộc
vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Do
đó, nguyên đơn chị Điểu Thị L phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[7.3] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[7.4] Quan điểm của Viện kiểm sát phù hợp với quy định của pháp luật và
quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 Điều 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Điểu Thị L
được ly hôn với anh Điểu K.
Giấy chứng nhận kết hôn số 116/2015, ngày 23/10/2015 của Uỷ ban nhân
dân Th, huyện B, tỉnh Bình Phước không giá trị pháp kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật.
2. Vnuôi con chung: Giao Điểu Thị Ngọc L, sinh ngày: 02/10/2016 cho
chị Điểu Th L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Các bên nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người
trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
lợi ích của con chưa thành niên, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người
nuôi con theo quy định của pháp luật.
5
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Điểu Thị L, anh Điểu K không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét giải quyết.
4. Về chia tài sản chung: Chị Điểu Thị L, anh Điểu K không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về nợ chung: Chị Điểu Thị L, anh Điểu K không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
6. Về án phí: Nguyên đơn chị Điểu Thị L phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp trước là
300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009744 ký ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước.
7. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/8/2025). Đương sự
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND khu vực 12 - Đồng Nai;
- Cục THADS tỉnh Đồng Nai;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị Phương Hạnh
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất