Bản án số 26/2023/HS-ST ngày 25-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 26_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 26_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2023/HS-ST ngày 25-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 26/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: So Minh C về tội hủy hoại rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỒNG XUÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 26/2023/HS-ST
Ngày: 25/8/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Vĩnh Long.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Ngọc Anh.
Ông Nguyễn Văn Tiến.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trúc Linh Thư Tòa án nhân dân huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện VKSND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên tham gia phiên toà: Ông
Bùi Văn Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 8 năm 2023, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện Đồng
Xuân, tỉnh Phú n mở phiên toà công khai để xét xử thẩm vụ án hình sự thụ số
25/2023/TLST-HS ngày 07 tháng 8 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra t x số:
23/2023/QĐXXST-HS ngày 09 tháng 8 năm 2023 đối với bị cáo:
So Minh C (Tên gi khác: Ma Trinh) - Sinh m: 1979 ti huyn D, tnh P
Yên; Nơi trú: Thôn G, M, huyn D, tnh Phú Yên; Quc tch: Vit Nam; Dân
tộc: Chăm; Tôn giáo: Không; Ngh nghip: Làm nông; Trình độ hc vn: 3/12; Con
ông: La O C1 (chết) So Th C1 (chết); V La O Thị H - Sinh năm 1983; B cáo
01 con sinh năm 2006; Tin án, tin s: Không; B cáo ti ngoi, mt ti phiên
tòa.
* Người bào chữa cho bị cáo So Minh C (Do trung tâm TGPL cử) Ông Ngô
Văn Thành – Trợ giúp viên pháp lý thuộc TTTGPL Nhà nước tỉnh Phú Yên. Có mặt.
* Nguyên đơn dân sự: Ủy ban nhân dân M, huyện D. Người đại diện theo
pháp luật ông Nguyễn Văn Minh Chủ tịch UBND M. Vắng mặt, đơn xin xét
2
xử vắng mặt.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- La O Thị H - Sinh năm: 1983;
- NLQ1 - Sinh năm: 1973;
- NLQ2 - Sinh năm: 1993;
- NLQ3 - Sinh năm: 1971;
- NLQ4 - Sinh năm: 1967;
- NLQ5 - Sinh năm: 1975;
- NLQ6 - Sinh năm: 1984;
- NLQ7 - Sinh năm: 1979;
- NLQ8 - Sinh năm: 1967;
- NLQ9 - Sinh năm: 1985;
- NLQ10 - Sinh năm: 1979;
- NLQ11 - Sinh năm: 1987;
- NLQ12 - Sinh năm: 1985;
- NLQ13 - Sinh năm: 1977;
Tất cả trú tại: Thôn G, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên. Tất cả vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Khong tháng 6/2020, So Minh C nói v La O Thị H cùng đi đến khu ry
trước đây cha mẹ C đã khai hoang, canh tác ti khu vc rng tục danh “Suối Sâu”
thuc khonh 2, tiu khu 74 xã M, huyn D, tnh Phú Yên (rng do UBND M,
huyn D qun lý) phát dn cây rừng để lấy đất trng lúa, trồng keo. Sau đó, C gi thêm
NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ8, NLQ9, NLQ10, NLQ11,
NLQ12 NLQ13 cùng tham gia phát dn rng cho C, theo hình thức vòng đi công
qua li cho nhau. V chng C cùng vi s nhân công nói trên dùng ra cht h cây
rng theo hình thc phát trắng, đối vi nhng cây rừng có đưng kính ln C nói NLQ2
3
dùng máy cưa để ct h. Vic phát dn rng din ra liên tc trong thi gian 02 ngày thì
ngh, ch cây rừng khô để đốt. Đến ngày 29/7/2020, Ht Kim lâm huyn D phi hp
vi UBND xã M, huyn D tiến hành kim tra, phát hin, lp biên bản. Qua điều tra, So
Minh C đã khai nhn toàn b hành vi phm ti.
Ti Kết lun giám đnh tư pháp s 1054/KLGĐ-CCKL ngày 03/11/2020 ca Chi cc
Kimm tnh P Yên kết lun: Din tích rng b cht phá thuc khonh 2, tiu khu 74 xã
M, huyn D, tnh Phú Yên 10.500m
2
, hin trng rng t nhiên nghèo kit, quy hoch
chc năng rừng sn xut (phê duyt ti Quyết đnh 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 ca
UBND tnh Phú Yên). (Bút lc s 84-87).
Ti Kết luận định giá tài sn s 26/KL-ĐGTTHS ngày 12/9/2022 của Hội đồng
định giá tài sn trong T tng Hình s huyn D kết lun: Giá tr tài sn b thit hi
trong v phá rng là 104.234.362 đồng.
Tại bản cáo trạng số: 20/CT-VKSĐX ngày 26/6/2023, Viện kiểm sát nhân dân
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên truy tbị cáo So Minh C về tội: "Hủy hoại rừng
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 243 BLHS.
- Kiểm sát viên luận tội đối với bị cáo, giữ nguyên quyết định truy tố như Cáo
trạng. Kết luận bị cáo So Minh C phạm tội: "Hủy hoại rừng. Căn cứ vào nhân thân,
tính chất, mức đphạm tội các tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự của bị cáo;
Đề nghị HĐXX xem xét áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 243; điểm b, s khoản 1, khoản 2
Điều 51; khoản 1 Điều 54; Điều 65 BLHS. Đề nghị x phạt bị cáo So Minh C t01
m đến 01 năm 06 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 02 năm
đến 03 năm tính từ ngày tuyên án thẩm (25/8/2023). Miễn hình phạt bổ sung đối
với bị cáo.
Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584,
585,586, 589 BLDS. Buộc bị cáo phải bồi thường cho UBND M, huyện D stiền
104.234.362đ, bị cáo đã bồi thường 24.410.000đ, còn phải tiếp tục bồi thường số tiền
79.824.362đ. Ủy ban nhân dân M được nhận số tiền 24.410.000đ (hai mươi bốn
triệu, bốn trăm mười ngàn đồng) tại ủy nhiệm chi số 10 ngày 03/7/2023 do Công an
huyện Đồng Xuân chuyển vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
4
Về xử vật chứng: Đề nghị áp dụng Điều 47 BLHS, điểm a, c khoản 2 Điều
106 BLTTHS, tịch thu tiêu hủy 02 cái rựa; Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 máy cưa
xích, 01 lam xích, 01 dây xích.
- Bị cáo khai nhận hành vi phạm tội đúng nnội dung bản Cáo trạng. Bị o
không tranh luận, bào chữa về hành vi của mình; bị cáo nói lời sau cùng xin Hội đồng
xét xử xem xét, giảm nhẹ hình phạt.
- Người bào chữa cho bị cáo thống nhất về mặt tội danh cũng như vđiều luật,
c tình tiết giảm nhẹ TNHS đã nêu tại bản Cáo trạng cũng như mức nh phạt
Kiểm sát viên đề nghị tại phiên tòa, không tranh luận gì.
- Tại đơn xin vắng mặt, đại diện theo pháp luật của nguyên đơn dân sự yêu cầu
bị cáo phải trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Về phần hình
phạt: Đề nghị HĐXX xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hvụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện Đồng
Xuân, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã được thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo, nguyên
đơn dân sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan không ý kiến hoặc khiếu nại về
hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các
hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã
thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của bị cáo tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa phù hợp với
nhau, phù hợp với lời khai của người liên quan về thời gian, địa điểm phạm tội và phù
hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên a.
vậy, đsở kết luận: Do không đất để canh tác nên khong tháng 6/2020, So
Minh C đã hành vi cùng vi v NLQ8 các nhân công gm: NLQ2, NLQ1,
NLQ3, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ8, NLQ9, NLQ10, NLQ11, NLQ12,
NLQ13 đi đến khu rng do UBND xã M, huyn D qun lý thuc khonh 5, tiu khu 67
M, huyn D, tnh Phú Yên dùng rựa, máy cưa cht phá rng sn xut, vi din tích
5
10.500m
2
, gây thit hi 104.234.362 đồng, nên Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Đồng Xuân truy tố bị cáo So Minh C về tội “Hủy hoại rừng theo điểm đ
khoản 2 Điều 243 BLHS là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến tài
nguyên rừng chế độ quản rừng của Nhà nước, xâm phạm đến môi trường sinh
thái, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống chung của xã hội, nên đối
với bị cáo cần áp dụng một hình phạt nghiêm, tương xứng với tính chất, mức độ
phạm tội của bị cáo. Tuy nhiên, xét bị cáo người đồng bào thiểu số, sinh sống
vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; mục đích phá rừng để lấy đất làm rẫy
trồng lúa, trồng keo để cải thiện đời sống; đã tự nguyn bồi thường, khc phc mt
phn hu qu; thành khẩn khai báo, ăn năn hối ci v hành vi phm ti ca mình; gia
đình b cáo thuc din h cn nghèo, là lao động chính trong gia đình; bị cáo trình
độ học vấn thấp, hiểu biết pháp luật hạn chế, không phân định được ranh giới các loại
rừng; nhân thân tốt, nơi trú ràng. Bị cáo nhiều tình tiết giảm nhTNHS
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điu 51 BLHS, nên áp dng khoản 1 Điều 54 BLHS đối
vi b cáo, x pht b cáo dưới mc thp nht ca khung hình pht đưc áp dng
không cần cách ly bị cáo ra khỏi hội một thời gian, cho bị cáo được hưởng
chính sách pháp luật hình sự quy định tại Điều 65 BLHS cũng đủ tác dụng giáo dục,
cải tạo bị cáo và phòng ngừa tội phạm như lời đề nghị của Kiểm sát viên và người bào
chữa cho bị cáo tại phiên tòa phù hợp. Xét bị cáo thuộc diện hộ cận nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số, sinh sống vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, không
có thu nhập ổn định nên miễn hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
[3.1] Đối vi La O ThH: Có hành vi cùng vi chng là b can So Minh C và các
nhân công cht p rng sn xut, vi din tích 10.500m
2
. Hành vi ca H đã dấu hiu
ca ti Hu hoi rừng, quy định tại Điu 243 B lut nh s. Tuy nhn, bn thân H
v ca C, trưc khi đi phát rừng đưc C cho biết rng ti khonh 2, tiu khu 74 M,
huyn D là rẫy do cha mẹ để lin H không nhn thc đưc rng ti khu vcy do
N nước qun lý, không đưc cht p. Mt kc, H là người đồng bào n tc thiu s,
sinh sng vùng kinh tế - hội đặc bit khó kn, gia đình thuộc din h cn nghèo,
không biết ch, trình độ nhn thc pháp lut n hn chế, ch thc hin theo yêu cu ca
chng, pt rng theo tp tc để có đất sn xut.t thy nh cht nguy him cho xã hi
do hành vi ca H gây ra không đáng kể, đóng vai trò thứ yếu trong v án. quan
CSĐT Công an huyện Đồng Xuân áp dng khoản 2 Điu 8 B lut Hình s không x
6
nh s đi vi La O Thị H mà xemt x lý bng bin pp khác có căn cứ, đúng quy
định.
[3.2] Đi vi NLQ2, NLQ1, NLQ3, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ8,
NLQ9, NLQ10, NLQ11, NLQ12 NLQ13: hành vi tham gia phát rng cho So
Minh C ti khonh 2, tiu khu 74 xã M, huyn D. Hành vi của các đối tượng này đã có
du hiu ca ti Hu hoi rừng, quy định tại Điều 243 B lut Hình s. Tuy nhiên, quá
trình điều tra nhn thấy các đối tượng này đều là người đồng bào dân tc thiu s, sinh
sng vùng điều kin kinh tế - hội đặc biệt khó khăn; gia đình đu thuc h
nghèo, cn nghèo; phn ln không biết ch, nhn thc pháp lut còn hn chế; khi đi
phát rừng đều được C cho biết khu rng trên ry do ông bà, cha m C để li nên
không nhn thức được đây rừng do Nhà c quản lý, không được cht phá. Mt
khác, bản thân các đối tượng này đu không s bàn bc vi nhau t trước, không
ng li gì trên din tích rừng đã phát cho C, tham gia phát rng theo s ch dn ca
C. Xét thy tính cht nguy him do hành vi ca các đối tượng trên gây ra không
đáng kể, quan CSĐT Công an huyện Đồng Xuân áp dng khoản 2 Điều 8 B lut
Hình s không x hình s đối với các đối tượng trên mà xem t x bng bin
pháp khác là có căn cứ, đúng quy định.
[3.3] Đối vi các nhân trách nhim trong vic qun lý, bo v rng ti
khonh 2, tiu khu 74 M, huyn D: Tng din tích rng b hy hoi 10.500m
2
,
gây thit hi 104.234.362đ. Các nhân được giao trách nhim qun lý, bo v rng
du hiu ca ti Thiếu trách nhim gây hu qu nghiêm trng”, Việc tách ra để điu
tra, x lý sau là không toàn din, triệt để, có du hiu b lt ti phm. Thm phán đưc
phân công xét x v án đã trả h cho Viện kiểm sát nhân n huyện Đồng Xuân để
điu tra b sung, nhưng Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân không chp nhn.
Căn c Điu 280, 298 BLTTHS Tòa án tiến hành xét x v án.
[4] Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584, 585,586,
589 BLDS. Buộc bị cáo phải bồi thường cho UBND M, huyện D số tiền
104.234.362đ, bị cáo đã bồi thường 24.410.000đ, còn phải tiếp tục bồi thường số tiền
79.824.362đ. Ủy ban nhân dân M được nhận số tiền 24.410.000đ (hai mươi bốn
triệu, bốn trăm mười ngàn đồng) tại ủy nhiệm chi số 10 ngày 03/7/2023 do Công an
huyện Đồng Xuân chuyển vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
7
[5] Về xvật chứng: 02 cái rựa là công cụ dùng để thực hiện hành vi phạm
tội nên tịch thu tiêu hủy; 01 máy cưa xích, 01 lam xích, 01 dây xích là công cụ dùng để
thực hiện hành vi phạm tội n giá trị sử dụng nên tịch thu sung quỹ Nhà nước theo
quy định tại Điều 47 BLHS, điểm a, c khoản 2 Điều 106 BLTTHS.
[6] Về án phí: Bcáo thuộc diện hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên xét miễn án phí HSST án
phí DSST đối với bị cáo.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo So Minh C phạm tội: "Hủy hoại rừng.
- Áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 243; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản
1 Điều 54; Điều 65 BLHS. Xử phạt bị cáo So Minh C 01 (một) năm 06 (sáu) tháng
nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 03 (ba) năm tính từ ngày tuyên án
thẩm (25/8/2023). Miễn hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Giao bị cáo So Minh C cho UBND xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên giám sát, giáo
dục trong thời gian thử thách. Gia đình bị cáo trách nhiệm phối hợp với chính
quyền địa phương trong việc giám sát giáo dục bcáo. Trường hợp bị cáo thay đổi nơi
trú thì việc giám sát, giáo dục các bcáo được thực hiện theo quy định tại Điều 92
Luật Thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, nếu bị cáo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của
Luật thi hành án nh sự 02 lần trở lên, thì a án thể quyết định buộc bị cáo phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
- Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584, 585,586, 589
BLDS. Buộc bị cáo So Minh C phải bồi thường cho UBND xã M, huyện D số tiền
104.234.362đ, bị cáo đã bồi thường 24.410.000đ, còn phải tiếp tục bồi thường số tiền
79.824.362đ (bảy mươi chín triệu, tám trăm hai mươi bốn ngàn, ba trăm sáu mươi hai
đồng). Ủy ban nhân dân xã M được nhận số tiền 24.410.000đ (hai mươi bốn triệu, bốn
trăm mười ngàn đồng) tại ủy nhiệm chi số 10 ngày 03/7/2023 do Công an huyện Đồng
Xuân chuyển vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân shuyện D khi bản án
hiệu lực pháp luật.
8
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án, hàng tháng người phải thi hành án phải chịu lãi chậm trả với mức lãi
suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS trên số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian và số tiền chưa thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiu thi hành án đưc thc hin theo quy định tại Điu 30 Luật thi nh án n s.
- Về x vật chứng: Áp dụng Điều 47 BLHS, điểm a, c khoản 2 Điều 106
BLTTHS, tịch thu tiêu hủy 02 cái rựa; Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 máy cưa xích,
01 lam xích, 01 dây ch (Các vật chứng đặc điểm như tả tại biên bản giao
nhận vật chứng ngày 29/6/2023 giữa quan CSĐT Công an huyện Đồng Xuân và
Chi cục THADS huyện D).
- Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình s Điều 12 nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về án
phí, lệ phí Tòa án. Miễn án phí HSST và án phí DSST đối với bị cáo So Minh C.
- Về quyền kháng cáo: Bcáo, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan mặt
được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn dân sự,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Sở tư pháp tỉnh Phú Yên;
- VKSND huyện Đồng Xuân;
- Công an huyện Đồng Xuân;
- CC THADS huyện Đồng Xuân;
- Những người tham gia tố tụng; Trần Vĩnh Long
Tải về
26_2023_HS-ST_ PHU YEN 26_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

26_2023_HS-ST_ PHU YEN 26_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất