Bản án số 259/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Huế, TP. Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 259/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 259/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Huế, TP. Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Huế, TP. Huế
Số hiệu: 259/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Thuỷ ly hôn anh Thắng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PX, THÀNH PHỐ H
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Ly.
Các Hội thẩm Nhân dân:
1. Ông Hồ Lâm Phúc.
2. Trần Thị Thanh Xuân.
- Thư phiên a: Nguyễn Thị Trinh- Thư Tòa án Nhân dân quận
PX, thành phố H.
- Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân quận PX, thành phố H tham gia phiên
toà: Bà Đoàn Thị Thuỳ Linh Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án Nhân dân quận PX, thành
phố H xét xử sơ thẩm công khai, trực tiếp vụ án thụ lý số: 158/2025/TLST- HNGĐ
ngày 02/4/2025 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi người con chung theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2025/QĐXXST-HNngày 22/5/2025 Quyết
định hoãn phiên toà số: 105/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16/6/2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Th, sinh năm 2002.
Căn cước công dân số: 046302007309, cấp ngày 31/01/2023 tại Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
Nơi thường trú: Thôn Thanh Trung, Quảng Thành, huyện Quảng Điền,
thành phố H. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Ngô Phước Th, sinh năm 1996.
Căn cước công dân số: 046096010242, cấp ngày 12/10/2023 tại Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
Nơi thường trú: Kiệt 35 đường Trần Quý Khoáng, t dân phố 08, phường An
Hòa, quận PX, thành phố H. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03/3/2025, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Th trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Th và anh Ngô Phước Th quen biết, tìm
hiểu một thời gian thì tổ chức lễ hỏi, cưới theo phong tục địa phương; tiến hành
đăng ký kết hôn ngày 11/12/2023 tại Ủy ban Nhân dân phường An Hòa, thành phố
H, tỉnh TTH. Sau khi kết hôn vợ chồng về sinh sống tại nhà cha m anh Ngô
Phước Th, sinh sống hạnh phúc; ai cũng có công việc ổn định, sinh được 01 người
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN PX
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 259/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/6/2025
V/v Tranh chấp ly hôn,
nuôi người con chung”
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
2
con chung tên Ngô Hải Đ. Tuy nhiên, quá trình chung sống thì giữa vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn do anh Ngô Phước Th ham chơi cờ bạc, mỗi lần nhậu say về
đánh đập, xúc phạm chị Trần Thị Th; gia đình khuyên bảo hứa thay đổi, nhưng
không kết quả dẫn đến vợ chồng sống ly thân. Trong thời gian sống ly thân thì
anh Ngô Phước Th nhắn tin xúc phạm chị Trần Thị Th cũng gia đình; xem chị
Trần Thị Th như người đã chết. vậy, chị Trần Thị Th đề nghị Tòa án giải quyết
cho ly hôn với anh Ngô Phước Th.
- Về người con chung: Chị Trần Thị Th anh Ngô Phước Th 01 người
con chung tên Ngô Hải Đ, sinh ngày 11/01/2024. Trong thời gian vợ chồng xảy ra
mâu thuẫn thì anh Ngô Phước Th đưa người con chung về sinh sống cho đến nay
hơn 1 năm. Sau khi ly n chị Trần Thị Th hoàn cảnh kinh tế, người con chung
sống với anh Ngô Phước Th cùng với gia đình nhà nội đã quen thuộc nên chị Trần
Thị Th tiếp tục giao người con chung cho anh Ngô Phước Th trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành; chị Trần Thị Th cấp dưỡng
nuôi người con chung một tháng 1.000.000đ cho đến khi trưởng thành.
- Về tài sản chung: Chị Trần Thị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nghĩa vụ tài sản chung: Chị Trần Thị Th xác nhận vợ chồng không vay n
ai nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với anh Ngô Phước Th không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của chị Trần Thị Th.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát Nhân dân quận PX, thành phố H
phát biểu quan điểm:
- Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, chị Trần Thị Th thực hiện đúng quy
định Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng anh Ngô Phước Th không đến Toà án làm việc
là vi phạm nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm
a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điểm b khoản 2
Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51; khoản 1
Điều 56; Các Điều 81, 82, 83, 107, 110, 116 Luật Hôn nhân Gia đình; Điểm b
khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao; Điểm a khoản 5; Điểm a khoản 6 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội để giải quyết theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Th; ch
Trần Thị Th được ly hôn với anh Ngô Phước Th.
- Về người con chung: Giao người con chung tên Ngô Hải Đ, sinh ngày
11/01/2024 cho anh Ngô Phước Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục đến tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi); chị Trần Thị Th có nghĩa vụ đóng tiền
cấp dưỡng nuôi người con chung một tháng 1.000.000đ kể từ ngày Bản án hiệu
lực pháp luật cho đến khi người con chung đến tuổi trưởng thành.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung: Đề nghị Hội đồng xét xử không
giải quyết.
3
- Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Trần Thị Th phải chịu 300.000đ án phí
ly hôn và 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi người con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, trên sở
tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Chị Trần Thị Th khởi kiện anh Ngô Phước Th trú tại phường An Hòa,
quận PX, thành phố H nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án Nhân dân quận PX, thành phố H.
- Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm lần thứ hai anh Ngô
Phước Th được Toà án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, nhưng vắng mặt không
lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt anh Ngô Phước Th.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Th anh Ngô Phước Th kết hôn
trên cơ s t nguyện, đăng kết hôn ngày 11/12/2023 tại y ban Nhân dân
phường An Hòa, quận PX, thành phố H nên đây quan hệ hôn nhân hợp pháp
được pháp luật thừa nhận.
Quá trình chung sống vợ chồng sinh sống hạnh phúc sinh được 01 người
con chung. Tuy nhiên, sau một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do nhiều
nguyên nhân, trong đó việc vợ chồng không hợp tính tình, bất đồng quan điểm
sống; anh Ngô Phước Th hành vi xúc phạm đối với chị Trần Thị Th; vchồng
tuy đủ tuổi kết hôn, nhưng trước sau khi kết hôn công việc, thu nhập không ổn
định; sau khi kết hôn chTrần Thị Th mang thai rồi sinh con không đi làm được,
tác động trực tiếp đến cuộc sống kinh tế vợ chồng, làm cho mâu thuẫn càng trầm
trọng, dẫn đến phải sống ly thân không thể đoàn tụ được. Hiện nay đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu
của chị Trần Thị Th được ly hôn với anh Ngô Phước Th theo quy định tại khoản 1
Điều 51; Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình; Các khoản 2, 3 Điều 4
Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà
án Nhân dân tối cao.
[2.2] Về người con chung: Chị Trần Thị Th anh Ngô Phước Th 01
người con chung tên Ngô Hải Đ, sinh ngày 11/01/2024. Hiện nay người con chung
dưới 36 tháng tuổi đang sống ổn định cùng với anh Ngô Phước Th người thân
thích; chị Trần Thị Th muốn anh Ngô Phước Th trực tiếp nuôi người con chung
nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cho anh Ngô Phước Th trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành; chị Trần Thị Th đồng ý
đóng tiền cấp dưỡng nuôi người con chung một tháng 1.000.000đ kể từ ngày Bản
án của Toà án có hiệu lực pháp luật cho đến tuổi trưởng thành theo quy định tại các
Điều 81, 82, 83, 107, 110, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình; Các khoản 1, 2 Điều 6;
Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án Nhân dân tối cao.
4
[2.3] Về tài sản chung: Chị Trần Thị Th không yêu cầu Toà án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không giải quyết.
[2.4] Nghĩa vụ tài sản chung: Chị Trần Thị Th xác nhận không vay nai;
không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[2.5] Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Trần Thị Th phải chịu 300.000đ án
phí ly hôn và 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi người con chung.
[3] Đối với ý kiến của Kiểm sát viên, đương sự phù hợp với quan điểm Hội
đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228; Điều 271;
Khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Các Điều 57, 58, 81, 82, 83,
107, 110, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ vào điểm a khoản 5; Điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019; Các
khoản 2, 3 Điều 4; Các khoản 1, 2 Điều 6; Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-
HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Th.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Th được ly hôn với anh Ngô Phước Th.
2. Về người con chung: Giao người con chung tên Ngô Hải Đ, sinh ngày
11/01/2024 cho anh Ngô Phước Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục đến tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi); chị Trần Thị Th nghĩa vụ đóng tiền
cấp dưỡng nuôi người con chung một tháng số tiền 1.000.000đ (Một triệu đồng),
kể từ ngày Bản án của Toà án hiệu lực pháp luật cho đến khi người con chung
đến tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi).
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với số
tiền cấp dưỡng nuôi người con chung) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3. Về tài sản chung, nghĩa vụ tài sản chung: Hội đồng xét xử không giải
quyết.
4. Về án phí dân sthẩm: Buộc chị Trần Thị Th phải chịu 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) án phí ly hôn 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp
dưỡng nuôi người con chung, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
5
0001095 ngày 02/4/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận PX, thành phố H.
Chị Trần Thị Th còn phải nộp thêm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Th quyền kháng cáo Bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án thẩm. Anh Ngô Phước Th vắng mặt
quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được Bản án
hoặc Bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, được bsung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm
2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự
và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
-TANDTpH;
- VKSND quận PX;
- Chi cục THADS quận PX;
- UBND phường An Hoà, quận PX;
(Đăng ký kết hôn ngày 11/12/2023)
- Đương sự;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Ly
6
Tải về
Bản án số 259/2025/HNGĐ-ST Bản án số 259/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 259/2025/HNGĐ-ST Bản án số 259/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất