Bản án số 252/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 252/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 252/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 252/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Bản án số: 252/2025/DSPT
Ngày: 07 - 8 - 2025
“Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi QSDĐ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Duy Mỹ Ngọc;
c Thẩm phán: Ông Lâm Triệu Hữu;
Bà Nguyễn Thị Kim Chi,
Thư phiên tòa: Lữ Hồng Ngoan Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Bà Trần Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 81/2025/TLPT-DS, ngày 06 tháng 5
năm 2025. Về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sthẩm số 19/2025/DSST, ngày 04 tháng 4 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long (nay Tòa án
nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 104/2025/QĐ-PT,
ngày 20 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Võ Văn Ú, sinh năm 1966 (có mặt).
Địa chỉ trú: ấp T, T, huyện M, tỉnh nh Long (nay Ấ, xã
T, tỉnh Vĩnh Long).
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Dương Thùy T,
sinh năm 1983 (theo Giấy ủy quyền ngày 04/3/2023, có mặt).
Địa chỉ trú: Số E đường M, khóm B, Phường C, thành phố V, tỉnh
Vĩnh Long (nay là số E đường M, khóm B, phường P, tỉnh Vĩnh Long).
Bị đơn: Ông Võ Văn P, sinh năm 1955 (có mặt).
2
Địa chỉ: ấp Tân Bình, xã Tân Long, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
(nay là ấp Tân Bình, xã Tân Long Hội, tỉnh Vĩnh Long).
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn ông Văn P:
Phan Thanh T1 Trợ giúp viên pháp thuộc Trung tâm trợ giúp pháp nhà
nước tỉnh V (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Lê Thị Bạch S, sinh năm 1974 (có mặt).
2/ Chị Võ Thị Thanh H, sinh năm 1990 (vắng mặt).
3/ Bà Nguyễn Thị Kim T2, sinh năm 1966 (có đơn xin vắng mặt).
4/ Anh Võ Hữu L, sinh năm 1990 (có đơn xin vắng mặt).
Cùng địa chỉ trú: ấp T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long (nay ấp T,
xã T, tỉnh Vĩnh Long).
5/ Chị Võ Thị Thúy A, sinh năm 1993 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ trú: ấp T, T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp (nay ấp T, T,
tỉnh Đồng Tháp).
Người đại diện hợp pháp của Nguyễn Thị Kim T2, ông Hữu L,
Thị Thúy A: Ông Văn P, sinh năm 1955 (theo Văn bản ủy quyền ngày
25/12/2024), có mặt).
Địa chỉ trú: ấp T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long (nay ấp T, xã T,
tỉnh Vĩnh Long).
Người kháng cáo: Ông Võ Văn Ú - Nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các chứng cứ trong hồvụ án bản án dân sự thẩm của
Tòa án nhân dân huyện Mang Thít (nay Tòa án nhân dân khu vực 2 Vĩnh
Long) thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Ông Võ Văn Ú chủ sử dụng thửa đất số 38, tờ bản đồ số 8, diện tích
6.244,4m
2
, loại đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc ấp T, T, huyện M, tỉnh
Vĩnh Long (nay ấp T, xã T, tỉnh Vĩnh Long) đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 20/11/2023.
Ông Văn P chsử dụng thửa đất số 575, tờ bản đồ số 8, diện
tích 1.978,1m
2
, loại đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc ấp T, xã T, huyện M, tỉnh
Vĩnh Long (nay là ấp T, T, tỉnh Vĩnh Long) đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 30/10/2020.
Nguồn gốc 02 thửa đất trên là do ông Ú và ông P được công nhận theo
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 03/2018/QĐST-DS,
ngày 24/4/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
3
Năm 1991, ông Ú, ông P được cụ N (cha ruột của ông P, ông Ú cho
đất, nhưng không không thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật). Ông Ú, ông P thỏa thuận đổi đất cho nhau để thuận lợi trong
việc quản lý, canh tác như sau:
Ông Ú người quản lý, canh tác thửa đất 575 (thửa đất do ông P đứng
trong tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Đổi lại ông P người quản lý,
canh tác 1.200m
2
thuộc thửa đất số 38 (do ông Ú đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất). Việc đổi đất không làm giấy tờ, chỉ thỏa thuận bằng lời
nói.
Đầu năm 2021, thì ông P đã lấy lại thửa đất 575 canh tác, ông P trả lại
1.200m
2
thuộc thửa đất 38 cho ông Ú canh tác vào năm 2020. Sau đó, ông Ú
muốn thực hiện việc đổi đất nên đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân T (nay
Ủy ban nhân dân T) giải quyết. Ngày 06/4/2022, Ủy ban nhân dân T (nay
Ủy ban nhân dân xã T) tiến hành hòa giải việc đổi đất giữa ông Ú ông P,
kết quả tại buổi hòa giải ông P thống nhất việc đổi đất.
Sau đó, ông Ú thực hiện việc cắm ranh bắt đầu tiến hành thủ tục
chuyển đổi quyền sử dụng đất thì ông P lại đổi ý không chịu giao đất đồng
thời ngăn cản không cho ông Ú bước vào đất để tưới cây thu hoạch hoa lợi
trên đất.
Ông Ú khởi kiện yêu cầu:
- Công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông Văn
Ú ông Văn P theo biên bản hòa giải ngày 06/4/2022 tại UBND T (nay
Ủy ban nhân dân xã T).
- Ông Ú đồng ý giao cho ông P sử dụng chiết thửa 38-2, diện tích
1.978,1m
2
thuộc thửa đất số 38, tờ bản đồ số 8, tọa lạc ấp T, xã T, huyện M, tỉnh
Vĩnh Long (nay ấp T, T, tỉnh Vĩnh Long) do ông Văn Ú đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Buộc ông Văn P giao cho ông Văn Ú sử dụng thửa đất số 575,
tờ bản đồ số 8, diện tích 1.978,1m
2
, loại đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc ấp T,
T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long (nay ấp T, T, tỉnh Vĩnh Long) do ông
Văn P đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bị đơn ông Võ Văn P thống nhất với ông Ú về nguồn gốc đất, việc
phân chia các thửa đất theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự số 03/2018/QĐST-DS, ngày 24/4/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long,
việc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc đổi đất khi cha mcòn
sống. Nhưng đầu năm 2021 thì ông Ú đã trả lại cho ông P diện tích 1.978,1m
2
thuộc thửa 575 cho ông P quản lý, sử dụ yêu cầu khởi kiện của ông Ú, ông P
không đồng ý chuyển đổi đất
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị Bạch S trình bày:
S thống nhất với yêu cầu, cũng như ý kiến trình bày của ông Văn Ú, S
không có yêu cầu độc lập trong vụ án.
4
Tại bản án dân sthẩm số 19/2025/DSST, ngày 04/4/2025 của Tòa
án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long (nay Tòa án nhân dân khu vực
2 - Vĩnh Long) quyết định. Tuyên xử:
1/ Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Văn Ú, về việc yêu cầu:
- Công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông Văn Ú
ông Văn P theo biên bản hòa giải ngày 06/4/2022 tại Ủy ban nhân dân
T.
- Ông Ú đồng ý giao cho ông P sử dụng chiết thửa 38-2, diện tích
1.978,1m
2
thuộc thửa đất số 38, tờ bản đồ s8, mục đích sdụng: Đất chuyên
trồng lúa nước, tọa lạc ấp T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long do ông Văn Ú
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Buộc ông Võ Văn P giao cho ông Văn Ú sử dụng thửa đất số 575, tờ
bản đồ s8, diện tích 1.978,1m
2
, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước,
tọa lạc p T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long do ông Văn P đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Kèm theo Trích đo bản đđịa chính khu đất do Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện M lập ngày 03/5/2024, ngày 25/7/2024).
2/ Buộc ông Văn P phải giá trị các cây trồng cho ông Văn Ú với
tổng số tiền là 6.450.000 đồng (Sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng). Công
nhận cho ông Văn P được quyền sở hữu các cây trồng gồm: 02 cây chanh
trên 10 năm tuổi, 05 cây tắc trên 10 năm tuổi, 03 cây bưởi trên 10 năm tuổi.
3/ Về chi phí tố tụng là 5.300.000 đồng (Năm triệu ba trăm nghìn đồng),
buộc nguyên đơn ông Văn Ú phải chịu toàn bộ, nguyên đơn ông Võ Văn Ú
đã nộp xong, nên không phải nộp thêm.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc nguyên đơn ông Văn Ú phải chịu án phí dân sự không giá
ngạch 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), phần án phí này được khấu trừ từ
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo các lai số 0005674, ngày
01/3/2024. Nguyên đơn ông Văn Ú được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 2.967.000 đồng (Hai triệu chín trăm sáu mươi bảy nghìn đồng) theo biên
lai thu số 0005675, ngày 01/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang
Thít.
- Miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm cho bị đơn ông Võ Văn P.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về quyền yêu cầu thi hành án và
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 17/4/2025, ông Văn Ú kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm giải quyết:
- Công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sdụng đất giữa ông Võ Văn
Ú ông Văn P theo biên bản hòa giải thành ngày 09/4/2022 lập tại Ủy ban
nhân dân xã T. Ông Võ Văn Ú đồng ý giao cho ông Văn P diện tích sử dụng
5
1.978,1m
2
thuộc chiết thửa số 38-2, tờ bản đồ số 8, loại đất chuyên trồng lúa
nước tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
- Buộc ông Văn P giao cho ông Văn Ú sử dụng thửa đất số 575,
tờ bản đồ số 8, diện tích 1.978,1m
2
tọa lạc tại p T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh
Long được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh V cấp cho ông Võ Văn P đứng tên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 30/10/2020.
- Ông Văn Ú không đồng ý trả giá trị cây trồng cho ông Văn P
theo biên bản định giá tài sản ngày 16/4/2024 do ông P đã chặt cây trồng và phá
đường ống nước tưới cây do ông Ú trồng lắp đặt u cầu buộc ông
Văn P phải chịu án phí, các chi phí tố tụng.
Tại cấp phúc thẩm: Ngày 05/8/2025, người đại diện hợp pháp của ông
Văn Ú bản khai bổ sung kháng cáo: Công nhận việc chuyển đổi đất giữa
ông Ú ông P theo diện tích như ông P thống nhất tại biên bản hòa giải ngày
08/01/2022; công nhận cho ông Ú được quyền sử dụng diện tích 1.978,1m
2
,
thuộc thửa 575, ông Ú đồng ý giao cho ông P diện tích sử dụng ngang nhau
1.978,1m
2
, buộc ông P phải giao cho ông Ú 1.978,1m
2
, thuộc thửa 575; ông Ú
không đồng ý trả giá trị cây trồng cho ông P theo biên bản định giá tài sản ngày
16/4/2024; án phí và chi phí tố tụng buộc ông P phải chịu cung cấp tài liệu,
chứng cứ bổ sung là Biên bản hòa giải ngày 08/01/2022 tại Đ, ấp T, T, huyện
M, tỉnh Vĩnh Long (nay là Đình Bình L1, ấp T, xã T, tỉnh Vĩnh Long).
Bị đơn ông Võ Văn P không cung cấp tài liệu, chứng cứ bổ sung.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Dương Thùy T trình
bày: Từ năm 1991 cho đến nay giữa ông Ú ông P không thực hiện việc
chuyển đổi đất do ông Ú ông P sử dụng không đúng vị trí đất thực tế
cụ N đã tặng cho ông Ú ông P khi còn sống. Sự việc ông Ú, ông P sử dụng
không đúng vị tđất đã được ông Ú ông P đều biết. Năm 2018, anh em ông
Ú tranh chấp thừa kế đối với di sản của cụ N, ông Ú, ông P đều biết nhưng vẫn
thỏa thuận công nhận thửa đất 575 cho ông P thửa 216 (thửa mới 38) cho Ú
sau đó các bên sẽ tự thực hiện đổi đất. Tại biên bản hòa giải ngày 06/4/2022 ông
Ú và ông P thỏa thuận đổi đất nhưng Ủy ban nhân dân xã T (nayỦy ban nhân
dân T Hội) không ra quyết định hòa giải thành, ông Ú không thực hiện
việc chuyển đổi đất được sau khi bản án hiệu lực pháp luật do ông Ú phải
thực hiện nghĩa vụ đối với các đồng thừa kế khác do Quyết định công nhận
sự thỏa thuận sai sót phải đính chính nên đến năm 2023 ông Ú mới được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông Ú vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo
và bản khai kháng cáo bổ sung ngày 05/8/2025.
Ông Văn P trình bày: Ông P xác định ông P không đổi đất cho
ông Ú mà chỉ thực hiện đổi đất cho cụ N vì sau khi cụ N cho đất, ông P canh tác,
cụ N cũng canh tác nhưng cụ N lớn tuổi nên không muốn canh tác trồng lúa
6
muốn đào ao nuôi cá nên cụ N kêu ông P đổi đất cho cụ N để thuận lợi việc canh
tác, ông P đồng ý nên đổi đất với cụ N (thỏa thuận bằng lời nói). Sau đó, cụ N
chết, ông Ú về canh tác là anh, em nên ông P cũng không đòi đổi lại đất. Đến
năm 2020, ông Ú yêu cầu ông P phải đổi trả lại đất, ông P đồng ý giao trả lại đất
cho ông Ú nhưng đến tháng 9/2021 ông Ú mới trả lại đất cho ông P. Năm 2022,
ông Ú có đơn yêu cầu đổi đất với ông P, ông P có đồng ý nhưng khi về nhà trao
đổi với vợ, con thì các con ông P không đồng ý đổi đất, do lớn tuổi các con ông
người trực tiếp canh tác nên ông P thống nhất với ý kiến các con của ông
không đồng ý đổi đất cho ông Ú.
Phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tại
phiên tòa phúc thẩm:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thông qua kiểm sát việc giải
quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án đến thời điểm hiện tại thấy rằng Thẩm phán
đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tung dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay,
sự có mặt của các thành viên, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng
quy định của phiên tòa phúc thẩm.
Việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng: Các
đương sự chấp hành đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình tham
gia tố tụng.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bluật Tố
tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Võ Văn Ú.
Án phí dân sự phúc thẩm: Buộc ông Văn Ú phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ sơ được thẩm tra tại
phiên tòa; Trên sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của các
đương sự. n cvào kết quả tranh luận phát biểu của đại diện Viện kiểm
sát tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Tòa án thẩm xét xử ngày 04/4/2025 đến ngày 17/4/2025 ông
Văn Ú kháng cáo nên kháng cáo của ông Văn Ú hợp lệ được xem xét tại
cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét, yêu cầu kháng o của ông Văn Ú, ông Ú
yêu cầu công nhận việc chuyển đổi đất giữa ông Ú ông P theo diện tích như
ông P đã thống nhất tại biên bản hòa giải ngày 08/01/2022; công nhận cho ông
Ú được quyền sử dụng diện tích 1.978,1m
2
, thuộc thửa 575, ông Ú đồng ý giao
cho ông P diện tích sử dụng ngang nhau là 1.978,1m
2
, buộc ông P phải giao cho
7
ông Ú 1.978,1m
2
,thuộc thửa 575; ông Ú không đồng ý trả giá trị cây trồng cho
ông P theo biên bản định giá tài sản ngày 16/4/2024; án phí chi phí tố tụng
buộc ông P phải chịu.
Nguồn gốc đất: Ông Ú, ông P đều thừa nhận nguồn gốc các thửa đất
575, 216 (thửa mới 38) do cụ N tặng cho (chia cho) ông Ú, ông P. Đến năm
2018, ông Ú, ông P được công nhận quyền sử dụng đất tại Quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 03/2018/QĐST-DS ngày 24/4/2018 của
Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Ông Văn P đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ 15953, cấp ngày
07/11/1991 đối với thửa đất 575 (thửa 608) số quyền sử dụng diện tích
1.978,1m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước thuộc thửa 250 (thửa theo GCN
608). Ông Văn P đã thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận được Sở Tài
Nguyên Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất 575, tờ bản đồ số 8, diện tích
1.978,1m
2
vào ngày 30/10/2020.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Ông Văn Ú đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ 15921, cấp ngày
07/11/1991 đối với thửa đất 38 (thửa 829 theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; thửa 216 theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
03) 6.244,4m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước. Ông Văn Ú đã thực hiện thủ
tục cấp đổi giấy chứng nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất 38, diện tích 6.244,4m
2
vào
ngày 20/11/2023.
Tại Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sự số
03/2018/QĐST-DS, ngày 24/4/2018 của Tòa án nhân tỉnh Vĩnh Long, quyết
định:
“Giao cho ông Văn Ú được trọn quyền sử dụng đất…diện tích
6.244,4m
2
, loại đất chuyên trồng lúa nước, thuộc thửa 216 (thửa GCN 892,
thuộc tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long
Giao cho ông Võ Văn P được trọn quyền sử dụng đất diện tích 1.978,
1m
2
, loại đất chuyên trồng lúa nước, thuộc thửa 250 (thửa GCN608, thuộc tờ
bản đồ số 4, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long…”.
Từ những căn cứ nêu trên, xác định ông Võ Văn Ú là chủ sử dụng thửa
đất 38, ông Võ Văn P là chủ sử dụng thửa đất 575.
Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất: Theo các tài liệu, chứng cứ
ông Ú cung cấp như: Đơn khởi kiện ngày 27/2/2024; các biên bản hòa giải, đơn
kháng cáo ngày 16/4/2025, ông Ú đều thừa nhận ông Ú và ông P đổi đất. Do đó,
tại phiên tòa phúc thẩm ông Ú cho rằng không việc thỏa thuận đổi đất với
ông P mà là do ông Ú, ông P sử dụng không đúng vị trí thực tế mà cụ N cho đất
8
không n cứ. Đồng thời, ông Ú thừa nhận giữa ông Ú ông P thỏa
thuận việc đổi đất cho nhau nhưng không thực hiện thủ tục chuyển đổi đất theo
quy định pháp luật nhưng chính ông Ú là người chủ động không đồng ý thực
hiện việc chuyển đổi đất, ông Ú lấy lại thửa đất đã đổi cho ông P đã canh tác thể
hiện tại biên bản hòa giải ngày 06/11/2022 ông Ú thừa nhận: Tháng 9/2021 tôi
ông P đã đổi trả lại đất, tôi lấy lại diện ch 1.200m
2
đất lúc, ông P lấy lại
1.800m
2
”. Như vậy, căn cứ xác định việc đổi đất giữa ông P ông Ú đã
chấm dứt vào tháng 9/2021.
Theo nội dung biên bản hòa giải ngày 06/4/2022, ông Ú ông P thỏa
thuận chuyển đổi đất trong thời hạn 03 tháng nhưng từ ngày 06/4/2022 cho đến
nay ông Ú không thực hiện việc chuyển đổi đất là do ông Ú chưa thực hiện xong
các nghĩa vụ cho các đồng thừa kế; Ông P đều thừa nhận ông Ú và ông P không
thực hiện việc đổi đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 166, Điều 167 của Luật đất
đai 2013 (Điều 26, Điều 27 của Luật đất đai 2024) thì chủ sử dụng quyền
thực hiện các quyền của chủ sử dụng trong đó có quyền chuyển đổi, việc chuyển
đổi phải thực hiện trình tự thủ tục theo quy định hiệu hiệu lực kể từ thời
điểm đăng tại Văn phòng đăng quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 củ Chính phủ quy định thi hành Luật
đất đai 2003. Từ những căn cứ nêu trên, sở c định, từ tháng 9/2021 ông
Ú ông P đã chấm dứt việc đổi đất. Sau tháng 9/2021 đến ngày 06/4/2022
từ 06/4/2022 đến khi khởi kiện ông P ông Ú không kết hợp đồng chuyển
đổi đất, không thực hiện việc giao nhận đất. Do đó, Tòa án cấp thẩm không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ú căn cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm,
ông Ú kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác để
làm thay đổi nội dung vụ án nên không căn cứ để chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của ông Ú.
[2.2] Xét, việc ông Văn Ú không đồng ý trả giá trị cây trồng cho
ông Văn P theo biên bản định giá tài sản ngày 16/4/2024 do ông P đã chặt
cây trồng và phá đường ống nước tưới cây do ông Ú trồng và lắp đặt.
Tòa án cấp thẩm, không tuyên buộc ông Văn Ú phải trả giá trị
cây trồng cho ông Văn P theo biên bản định giá tài sản ngày 16/4/2024 nên
yêu cầu kháng cáo của ông Ú là không có căn cứ chấp nhận.
[2.3] Xét, việc ông Văn Ú yêu cầu buộc ông Võ Văn P phải chịu
án phí, các chi phí tố tụng.
- Về chi phí khảo sát đo đạc, định giá tài sản xem xét thẩm định
tại chỗ: Căn cứ vào Điều 157 Điều 158, Điều 165, Điều 166 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 do nguyên đơn bị đơn không thỏa thuận nào khác hoặc
pháp luật không quy định khác về chi phí tố tụng Tòa án cấp thẩm
không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Văn Ú. Do
đó, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên ông Văn Ú phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng là
đúng với quy định của pháp luật.
9
- Về án phí: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án. Do không chấp nhận toàn bộ yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Võ Văn
Ú do đó ông Ú phải chịu án phí dân sự thẩm đúng với quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1/ Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Văn
Ú.
Giữ nguyên bản án thẩm số: 19/2025/DS-ST, ngày 04/4/2025 của
Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long (nayTòa án nhân dân khu
vực 2 - Vĩnh Long).
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1
Điều 39; các Điều 147; 157; 158, 165, 166 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
Căn cứ các Điều 500, 501, 502 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 27, 31, 37, 45 của Luật Đất đai năm 2024.
Căn cứ Điều 2 Luật Người cao tuổi.
Căn cứ vào Điều 12, khoản 3 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Văn Ú, về việc yêu cầu:
- ng nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông n
Ú ông Văn P theo biên bản hòa giải ngày 06/4/2022 tại Ủy ban nhân dân
xã T.
- Ông Ú đồng ý giao cho ông P sử dụng chiết thửa 38-2, diện tích
1.978,1m
2
thuộc thửa đất số 38, tờ bản đồ s8, mục đích sử dụng: Đất chuyên
trồng lúa nước, tọa lạc ấp T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long (nay là ấp T, T,
tỉnh Vĩnh Long) do ông Võ Văn Ú đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Buộc ông Võ Văn P giao cho ông Võ Văn Ú sử dụng thửa đất số 575,
tờ bản đồ số 8, diện tích 1.978,1m
2
, mục đích sdụng: Đất chuyên trồng lúa
nước, tọa lạc ấp T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long (nay ấp T, xã T, tỉnh Vĩnh
Long) do ông Võ Văn P đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Kèm theo Trích đo bản đồ địa chính khu đất do Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện M lập ngày 03/5/2024, ngày 25/7/2024).
2. Buộc ông Võ Văn P phải giá trị các cây trồng cho ông Võ Văn Ú với
tổng số tiền là 6.450.000 đồng (Sáu triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng). Công
10
nhận cho ông Văn P được quyền sở hữu các cây trồng gồm: 02 cây chanh
trên 10 năm tuổi, 05 cây tắc trên 10 năm tuổi, 03 cây bưởi trên 10 năm tuổi.
3. Về chi phí tố tụng 5.300.000 đồng (Năm triệu ba trăm nghìn
đồng), buộc nguyên đơn ông Văn Ú phải chịu toàn bộ, nguyên đơn ông
Văn Ú đã nộp xong, nên không phải nộp thêm.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc nguyên đơn ông Văn Ú phải chịu án phí dân sự không
giá ngạch là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), phần án phí này được khấu trừ
từ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít (nay Phòng Thi hành án dân sự
khu vực 2 Vĩnh Long) theo lai thu số 0005674, ngày 01/3/2024. Nguyên đơn
ông Văn Ú được nhận lại stiền tạm ứng án phí đã nộp 2.967.000 đồng
(Hai triệu chín trăm sáu ơi bảy nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005675,
ngày 01/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít (nay là Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 2 – Vĩnh Long).
- Miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm cho bị đơn ông Võ Văn P.
2/ Về án phí dân sự phúc thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 29 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Buộc ông Văn Ú phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí được trừ vào số tiền ông Võ Văn Ú đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Mang Thít (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 2
Vĩnh Long) theo lai thu số 0001007 ngày 17/4/2025, ông Ú đã nộp xong không
phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
3/ Các phần khác của bản án thẩm không kháng cáo, không
kháng nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét, hiệu lực kể từ ngày
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4/ Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TPTTANDTC tại TPHCM; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND TVL;
- CA TAND TVL;
- TAND khu vực 2 – Vĩnh Long;
- Phòng THADS khu vực 2 – Vĩnh Long;
11
- Các đương sự;
- Lưu HS; P.GĐKT, TTr&THA;
Đặng Duy Mỹ Ngọc
Tải về
Bản án số 252/2025/DS-PT Bản án số 252/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 252/2025/DS-PT Bản án số 252/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất