Bản án số 252/2024/DS-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 252/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 252/2024/DS-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Công Tây (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 252/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG TÂY
TỈNH TIỀN GIANG
Bn án s: 252/2024/DS-ST.
Ngày: 01-7-2024.
V/v: “Tranh chấp hợp đồng góp
hụi và vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đặng Thị Thanh Trinh.
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Cẩm Hồng.
Trần Thu Hồng.
- Thƣ phiên tòa: Trần Thị Ngọc Thuý - Thư Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Văn Quí Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 99/2024/TLST-DS ngày 03 tháng 4
năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi và hợp đồng vay tài sản”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2024/QĐXXST-DS ngày 27
tháng 5 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số: 99/2024/QĐST-DS ngày
12/6/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Phan Th Hoàng M, sinh năm 1976.
Địa ch: p P, xã L, huyn G, tnh T.
Đại din theo y quyn: Trn Th Kim P, sinh năm 1987 (có mặt).
Địa ch: Khu ph A, th trn V, huyn G, tnh T.
* B đơn:
- Giao Th Dim T, sinh năm 1973 (vng mt).
- Phùng Văn R, sinh năm 1968 (vng mt).
Cùng địa ch: p Q, xã L, huyn, tnh T
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải trong suốt quá
trình giải quyết vụ kiện đại diện theo uỷ quyền nguyên đơn Phan Thị
Hoàng M có chị Trần Thị Kim P trình bày:
Giữa chị Phan Thị Hoàng M với vợ chồng Giao Thị Diễm T ông
Phùng Văn R mối quan hệ quen biết nhau, chị M làm đầu thảo hụi. Năm
2023 chị M có mở các dây hụi, bà T có tham gia 02 dây hụi tháng, cụ thể:
Dây hi th 01: Hi m vào ngày 20/3/2023 (âm lch), hi 5.000.000 đồng
(Năm triệu đồng), có 24 phần, bà Thoa tham gia 01 phn. Hụi mãn ngày
20/2/2025 (âm lịch), Thoa hốt hi k th 2 ngày 20/4/2023 kêu 1.300.000
đồng (Mt triệu ba trăm ngàn đồng), ht 85.080.000 đồng (Tám mươi lăm triệu,
không trăm m mươi ngàn đng), giao tiền vào ngày 25/4/2023, phải đóng lại
22 k hi chết, s tiền 110.000.000 đồng (một trăm mười triệu đồng).
2
Thoa đóng được 05 k hi chết vi s tiền 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm
triu đồng). Hiện còn nợ 17 k hi chết vi s tin hi chết 85.000.000 đồng
(Tám mươi lăm triệu đồng).
Dây hụi 02: Hi m vào ngày 25/9/2023 (âm lịch), hi 2.000.000 đng
(Hai triệu đồng), 23 phần, T tham gia 01 phn. Hụi mãn ngày 25/7/2025
(âm lch), T ht hi k th 01 ngày 25/9/2023 kêu 510.000 đồng (Năm trăm
ời ngàn đồng), hốt 32.780.000đồng (Ba mươi hai triệu, bảy trăm tám mươi
ngàn đồng), phải đóng lại 22 k hi chết, s tiền 44.000.000 đng (Bốn mươi
bn triệu đồng). Dây hụi này T chưa đóng cho ch M đưc k hi chết nào.
Hiện còn nợ s tin hi chết 44.000.000 đồng (Bốn mươi bốn triệu đồng).
Tng cng v chồng T, ông R n ch Mai s tiền 129.000.000 đồng (Mt
trăm hai mươi chín triệu đng). Đây số tin hi do T đại diện đứng ra giao
dch, s tin hi này T s dụng chung trong gia đình nên ông R phải có trách
nhiệm liên đới tr n chung. Do đó, ch M khi kiện yêu cầu:
- Buộc Giao Thị Diễm T ông Phùng Văn R cùng có nghĩa vụ trả cho
chị M số tiền nợ hụi 129.000.000 đồng (Một trăm hai mươi chín triệu đồng),
trả tiền một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
* Tại đơn khởi kiện bổ sung ngày 16/4/2024, nguyên đơn Phan Thị
Hoàng M trình bày:
Ngoài ra vợ chồng T, ông R còn nợ lại số tiền 24.000.000 đồng (Hai
mươi bốn triệu đồng) theo giấy giao nhận tiền ngày 03/12/2023. Nay yêu cầu
T, ông R nghĩa vụ liên đới trả cho chị M số tiền 24.000.000 đồng (Hai mươi
bốn triệu đồng). Trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
*Bị đơn bà Giao Thị Diễm T trình bày:
Đối với số tiền 42.000.000đồng (Bốn ơi hai triệu đồng) thì tôi thống
nhất tôi nợ tiền hụi chết của dây hụi 5.000.000đồng (Năm triệu đồng) từ
tháng 10/2023 âm lịch đến tháng 03/2024 âm lịch 06 k hụi chết đối với dây
hụi 5.000.000đồng (Năm triệu đồng), với số tiền 30.000.000đồng (Ba mươi
triệu đồng).
Đối với dây hụi 2.000.000đồng (Hai triệu đồng) thì Thoa thống nhất nợ
hụi chết từ tháng 10/2023 âm lịch đến tháng 03/2024 âm lịch 06 kỳ hụi chết,
với số tiền là 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng).
Tổng cộng tôi nợ chị M số tiền nợ hụi chết 42.000.000đồng (bốn
mươi hai triệu đồng), đây tiền nợ hụi tôi chơi hụi, chồng tôi ông R không có
nợ chị M.
Tôi với ông Phùng Văn R là vợ chồng.
Còn lại cho trả mỗi tháng 7.000.000đồng (Bảy triệu đồng) cho tới khi hụi
mãn thì tôi không có khả năng.
Đối với số tiền 24.000.000 đồng (Hai mươi bốn triệu đồng) yêu cầu ông R
T trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật thì tôi ý kiến thì khả năng
nhiêu trả bao nhiêu.
*Bị đơn ông Phùng Văn R đã được toà án tống đạt hợp lệ thông báo về việc
thụ lý vụ án, thống báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ hoà giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên
toà nhưng ông R không đến và cũng không có ý kiến trình bày.
3
*Tại phiên tòa:
+ Đại diện theo uỷ quyền nguyên đơn chị P có yêu cầu:
- Yêu cầu bà Giao Thị Diễm T ông Phùng Văn R liên đới trả cho chị
Phan Thị Hoàng M số tiền nợ hụi 129.000.000 đồng (Một trăm hai ơi chín
triệu đồng) và số tiền vay 24.000.000 đồng (Hai mươi bốn triệu đồng), cụ thể:
+ Đối với stiền nợ hụi 129.000.000 đồng (Một trăm hai mươi chín triệu
đồng), do T ông R đã vi phạm nghĩa vụ trong việc tham gia chơi hụi với
M, tính đến ngày 01/7/2024 T, ông R còn nợ lại 08 (tám) kỳ hụi chết,
thành tiền 5.000.000đồng x 08 kỳ = 40.000.000đồng (Bốn mươi triệu đồng),
yêu cầu T, ông R trả cho Mai số tiền 40.000.000đồng (Bốn ơi triệu
đồng), trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
+ Đối với số tiền nợ hụi 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng), chưa
mãn thì chị P đại diện theo uỷ quyền của M đồng ý cho T, ông Rtrả dần
mỗi tháng 5.000.000đồng (Năm triệu đồng), cho trả từ ngày 25/7/2024 (Dương
lịch) tương ứng ngày 20/6/2024 (âm lịch).
+ Đối với dây hụi thứ hai: Thoa hốt được 32.780.000đồng (Ba mươi hai
triệu, bảy trăm tám mươi ngàn đồng), hốt kỳ đầu tháng 09/2023 âm lịch thì
ngưng, đóng lãi được 22 kỳ hụi chết, tính đến ngày 01/7/2024 tThoa, ông
còn nợ lại 08 kỳ hụi chết với số tiền là: 2.000.000đồng x 08 kỳ =
16.000.000đồng (Mười sáu triệu đồng), yêu cầu T, ông R trả số tiền nợ hụi
16.000.000đồng (Mười sáu triệu đồng), trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
- Số tiền n lại 14 kỳ 28.000.000đồng (Hai mươi tám triệu đồng) thì
Thoa, ông Rê cho trả dần mỗi tháng 2.000.000đồng (Hai triệu đồng) tính từ ngày
30/7/2024 dương lịch (tương ứng ngày 25/6/2024 âm lịch).
+ Đối với số tiền 24.000.000đồng (Hai mươi bốn triệu đồng) bà T mượn để
phục vụ chi tiêu trong gia đình thì yêu cầu bà T, ông R cùng trả số tiền
24.000.000đồng (Hai mươi bốn triệu đồng) ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
+ Bị đơn bà T, ông R vắng mặt.
* Ý kiến pt biểu của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp
luật: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử; Thư ký việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ
khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ
đúng quy định pháp luật. Riêng bà T, ông R đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến
lần thhai nhưng vắng mặt không do nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt T, ông R. Về việc giải quyết vụ kiện: Đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà
Thoa, ông Rê. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 471, Điều
463, Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 16, Điều 17 Nghị định số
19/2019/NĐ-CP quy định về họ, hụi, biêu, phường chấp nhận toàn bộ yêu cu
khởi kiện của bà M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm
tra cũng như xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật là
tranh chấp hợp đồng góp hụi, vay tài sản được quy định tại Điều 463, Điều 471
Bộ luật dân sự 2015 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Gò Công Tây theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[2]. Về tố tụng: Bị đơn bà Giao Thị Diễm T, ông Phùng Văn R đã được toà
án triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vắng mặt không do nên căn cứ
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến nh xét xử vắng mặt
bà T, ông R.
[3]. Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của M chị P đại diện uỷ
quyền yêu cầu:
Bà T và ông R cùng có nghĩa vụ trả số tiền nợ hụi tổng cộng là 129.000.000
đồng (Một trăm hai ơi chín triệu đồng), Hội đồng xét xử nhận thấy rằng:
T ông R vợ chồng sống chung nhà, quá trình giải quyết vụ án bà T đã thừa
nhận T ông R vợ chồng sống chung nhà. Đối với số tiền nợ hụi bà T đã
hốt dùng vào việc chi tiêu trong gia đình 40.000.000đồng (Bốn mươi triệu
đồng) số tiền 16.000.000đồng (Mười sáu triệu đồng) tổng cộng
56.000.000đồng (Năm mươi sáu triệu đồng) thì cần buộc Thoa ông trả
một lần khi án có hiệu lực pháp luật.
Còn đối với số tiền còn lại do T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ còn lại
73.000.000đồng (Bảy mươi ba triệu đồng) thì M đồng ý cho T, ông R trả
dần mỗi tháng 5.000.000đồng (Năm triệu đồng) là có cơ sở nên được chấp nhận.
Đối với số tiền bà T đã mượn là 24.000.000đồng (Hai mươi bốn triệu đồng)
thì trong quá trình giải quyết vụ án, bà T cũng đồng ý trả cho M nhưng do
hoàn cảnh khó khăn, bao nhiêu trả bấy nhiêu. Xét lời trình bày này của T
không phù hợp, chị P uỷ quyền của Mai cũng không đồng ý cho trả đần
nên Hội đồng xét xử không sở xem xét cho T trả dần, T cho rằng
ông R không biết nợ của bà là không phù hợp, bởi lẻ bà T và ông R là vợ chồng,
sống chung nhà nbà cũng đã thừa nhận nên việc bà T sử dụng tiền vào mục
đích chi tiêu trong gia đình nên T ông R ng nghĩa vụ liên đới trả nợ
cho bà M là có cơ sở, phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[4]. Xét ý kiến của đại diện viện kiểm sát sở, phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39; khoản 2 Điều 227, Điều 147; Điều
266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 471,
Điều 463, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015; Áp dụng Điều 16, Điều 17 Nghị định
số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường,
Áp dụng Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban
thường v Quc Hội quy định v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
5
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị Hoàng M.
1.1. Buộc Giao Thị Diễm T ông Phùng Văn R cùng nghĩa vụ liên
đới trả cho Phan Thị Hoàng M số tiền nợ hụi 129.000.000 đồng (Một trăm
hai mươi chín triệu đồng), cụ thể:
- Buộc Giao Thị Diễm Tông Phùng Văn R cùng nghĩa vụ liên đới
trả cho bà Phan Thị Hoàng M số tiền nợ hụi 56.000.000 đồng (Năm mươi sáu
triệu đồng).
Thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày M đơn yêu cầu thi hành án; bà T, ông R chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền thàng tháng T, ông R n phải chịu thêm khoản tiền lãi
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Ghi nhận sự tự nguyện của phan Thị Hoàng M tnguyện đồng ý cho
bà Giao Thị Diễm T và ông Phùng Văn R trả số tiền nợ hụi còn lại là 73.000.000
đồng (Bảy mươi ba triệu đồng) cho trả dần mỗi tháng là 5.000.000 đồng (Năm
triệu đồng), trả đến khi T, ông R trả hết số tiền n73.000.000 đồng (Bảy
mươi ba triệu đồng).
Thời gian bắt đầu cho trả dần tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày M đơn yêu cầu thi hành án; bà T, ông R chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền thàng tháng T, ông R n phải chịu thêm khoản tiền lãi
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
1.2. Buộc Giao Thị Diễm T ông Phùng Văn R cùng nghĩa vụ liên
đới trả cho Phan Thị Hoàng M số tiền 24.000.000đồng (Hai ơi bốn triệu
đồng).
Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của bà M cho đến khi thi hành án
xong; T, ông R còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
*Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Giao Thị Diễm T, ông Phùng Văn R phải chịu số tiền
7.650.000đồng (Bảy triệu, sáu trăm m mươi ngàn đồng) án phí dân sự
thẩm.
+ Hoàn lại cho Phan Thị Hoàng M số tiền 3.225.000đồng (Ba triệu,
hai trăm hai ơi lăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí bà M đã nộp theo biên lai
thu số 0009353 ngày 03/4/2024 số tiền 600.000 đồng (Sáu trăm ngàn đồng)
tiền tạm ứng án phí Mai đã nộp theo biên lai thu số 0009385 ngày 16/4/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, tỉnh T.
Trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, đương smặt quyền
kháng cáo Bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình
tự phúc thẩm. Riêng bà T, ông R vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi nh
án Dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật
6
Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án Dân sự./.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
*Nơi nhận:
-TAND tỉnh Tiền Giang;
-VKSND huyện Gò Công Tây;
-Chi cục THADS huyện Gò Công Tây;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Đặng Thị Thanh Trinh
7
8
Tải về
Bản án số 252/2024/DS-ST Bản án số 252/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 252/2024/DS-ST Bản án số 252/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất