Bản án số 25-/2025/HNGĐ-ST ngày 15/03/2025 của TAND huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25-/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25-/2025/HNGĐ-ST ngày 15/03/2025 của TAND huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mù Cang Chải (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 25-/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hờ thị X và Khang A V không phải là vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NN DÂN
HUYỆN CANG CHẢI
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25- 03- 2025.
V/v: Không công nhận là vợ chồng,
tranh chấp về nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NN N HUYỆN CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Tiến Phúc.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Sùng Thị Mỷ.
Ông Lương Văn Sanh.
- Thư phiên tòa: Ông A Thẩm tra viên Toà án nhân n huyện
Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cang Chải, tỉnh Yên Bái tham
gia phiên toà: Ông Lý A Việt– Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cang Chải,
tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 39/2024/TLST-HNGĐ ngày 13
tháng 11 năm 2024 về việc: Không công nhn là v chng, tranh chp v
nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2025 và Thông báo v vic m li phiên tòa s:
01/TB-TA ngày 07 tháng 03 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hờ Thị X- Sinh năm 1990.
Nơi ĐKHKTT: Bản D, xã Ch, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt. (Có đơn
xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Anh Khang A V - Sinh năm 1990.
Nơi ĐKHKTT: Bản D, xã Ch, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt.
- Những người tham gia tố tụng khác:
+ Người phiên dịch: Ông Thào A D- Trú tại: T05, thị trấn Mù Cang Chải,
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện đngày 13-11-2024, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn- chHờ Thị X trình bày: ChHThị X anh Khang A V về chung sống
với nhau như vợ chồng từ tháng 9 năm 2005 nhưng không đăng kết hôn chỉ cưới
hỏi theo phong tục tập quán tại địa phương trên tinh thần tự nguyện không bị ai ép
buộc. Sau khi về chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian ngắn, đến ngày
17 tháng 9 năm 2020 vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn lớn, tuy nhiên do anh
Khang A V cứ đi uống rượu về nhà thì chửi vợ con, vợ không nói thì không sao, nói lại
thì đánh vợ con nên chị X không chịu được. Do đó chị X bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh
sống. Sau khi mâu thuẫn xảy ra, vợ chồng đã được gia đình hai bên hòa giải nhiều lần
nhưng tình cảm vợ chng không được cải thiện, cuộc sống chung ngày càng mâu thuẫn
trầm trọng hơn. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay không ai quan tâm đến ai.
Nay chị X thấy tình cảm giữa chị anh V không còn, mối quan hệ hôn nhân không
đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết tuyên bố chị với anh V không phải vợ
chồng.
Về con chung: Chị X và anh V có 02 con chung: Khang A C, sinh ngày 15-02-
2006; Khang Thị D, sinh ngày 04-6-2008.
Hiện Khang A C đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Còn cháu Khang Thị D chị đề nghị để anh Khang A V trực tiếp nuôi dưỡng, chị không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung nợ chung: Chị X kng đề ngh Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án anh Khang A V không mặt tại Tòa án theo
Thông báo triệu tập mà không có lý do.
Tại biên bản xác minh ngày 29-11-2024 tại UBND xã Ch, huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái thể hiện: Qua xác minh và kiểm tra sổ sách lưu giữ tại xã cho thấy chị Hờ
Thị X anh Khang A V chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 9 năm 2005
không có đăng kết hôn chỉ cưới hỏi theo phong tục, tập quán tại địa phương trên
tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc lừa dối ai.
Trong quá trình chung sống với anh V hạnh phúc đến năm 2020 thì xảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do bất đồng quan điểm sống. Khi mâu thuẫn xảy ra đã
được hai bên gia đình chính quyền hòa giải nhiều lần nhưng chị X anh V không
tiếng i chung, không thay đổi được, chị X anh V đã sống ly thân từ năm 2020
đến nay.
3
Về con chung: Chị X và anh V có 02 con chung: Khang A C, sinh ngày 15-02-
2006; Khang Thị D, sinh ngày 04-6-2008. Hiện 02 con chung đang ở với anh Khang A
V tại Bản D, xã Ch, huyện Mù Cang Chải.
- Về điều kiện nuôi con: Chị X anh V đều không công ăn việc làm ổn
định, thu nhập chủ yếu làm ruộng, nương làm thuê. Hiện gia đình thuộc diện hộ
nghèo của xã.
Tại đơn xin thay đổi nguyện vọng xét xử vắng mặt (ngày 07/02/2025) chị
Hờ Thị X vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án không công nhận vợ
chồng với anh Khang A V, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Chị
thay đổi nguyện vọng về con chung: Chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
Khang Thị D, sinh ngày 04-6-2008, chị không yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
+ Cháu Khang Thị D, sinh ngày 04-6-2008 đơn nguyện vọng với bố
Khang A V.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cang Chải, tỉnh Yên Bái
tại phiên tòa:
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của
đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 238, Điều 271, Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca U ban tng vụ Quc hi quy đnh v
mc thu, min, gim thu, nộp, qun lý và sử dng án phí, l phí Tòa án:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc: Không công nhận quan
hệ vợ chồng của chị Hờ Thị X và anh Khang A V.
+ Về con chung: Chị X anh V 02 con chung: Khang A C, sinh ngày 15-
02-2006; Khang Thị D, sinh ngày 04-6-2008. Do con chung Khang A C đã trưởng
thành nên không yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét. n cháu Khang Thị D, sinh ngày
04-6-2008 đề nghị Hội đồng xét xử theo nguyện vọng của chị X giao cho chị X trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
+ Về tài sản chung nợ chung: Chị Hờ Thị X không yêu cầu, anh Khang A
V không có ý kiến gì nên không yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét.
4
+ Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét miễn toàn bộ án phí dân sự
thẩm cho chH ThX.
- V quyền kháng cáo: c đương s đưc quyn kháng cáo theo quy đnh của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu các tài liệu có trong hồ ván được thẩm tra tại phn toà
căn co ý kiến đề nghị của Kiểm t viên, Hội đồng t xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Về nh vi, quyết định tố tụng của Tòa án nhân n huyện Cang Chải, tỉnh
n Bái, Thẩm phán, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng về thẩm
quyền, trình tự, thtục quy định của Bluật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án kng người o có ý kiến hoặc khiếu nại vhành
vi, quyết định của Cơ quan tiếnnh tố tụng, người tiếnnh tố tụng. Do đó,c hành vi,
quyết định tố tụng của quan tiến nh tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện
đều hợp pháp.
Chị Hờ Thị X có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên
Bái giải quyết việc Không công nhận vợ chồng, tranh chấp về nuôi con chung của
chị anh Khang A V. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Ttụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
Tại phn tòa ny 25-02-2025 anh Khang A V đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không có lý do, do vậy Hội đồngt xử phải hn phiêna. Đến phn tòa ny hôm
nay (ngày 25-03-2025) anh Khang A V đã được triệu tập hợp lệ lần th2 nng vắng mặt
không có lý do, chị Hờ Thị X có đơn xin t xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành
t xử vắng mặt c đương sự theo thủ tục chung quy định tại Điều 238 Bluật Tố tụng
n sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Hờ Thị X và anh Khang A V tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng
từ khoảng tháng 9 năm 2005, được hai bên gia đình ng nhận, vợ chồng chung sống
với nhau hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, gia đình hai bên chính
quyền địa phương đã tiến hành a giải nhiều lần xong không thành đến nay cũng
không khắc phục được. Nay chị X xác định mâu thuẫn đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng
không còn, vợ chồng không thể chung sống được với nhau nữa, chị X đề nghTòa án
Kng công nhận quan hệvợ chồng.
5
Hội đồng t xử xét thấy: ChX anh V đủ điều kiện để kết n theo Luật
hôn nhân gia đình nhưng không đăng kết hôn. Sau khi chung sống với nhau thì
xảy ra mâu thuẫn, mâu thuẫn giữa chị X anh V đã trầm trọng, kéo dài, vợ chồng
không hạnh phúc, không thể tiếp tục chung sống nên mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, chị Xày u cầu Tòa án không ng nhận vợ chồng với anh V
sở nên cần được chấp nhận.
[3]. Về con chung:
Chị X anh V 02 con chung: Khang A C, sinh ngày 15-02-2006; Khang
Thị D, sinh ngày 04-6-2008.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành thông báo và tổ chức phiên hòa
giải về con chung nhưng anh Khang A V không mặt tại Tòa án không do
nên không tiến hành hòa giải được.
Hiện Khang A C đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét. Còn
cháu Khang Thị D, sinh ngày 04-6-2008 chị X đnghị được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, chị không yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con. Do anh V không mặt
tại phiên tòa và không có ý kiến gì về con chung. Để đảm bảo quyền được sinh sống và
học tập bình thường của cháu D. Hội đồng xét xử giao con chung Khang Thị D, sinh
ngày 04-6-2008 cho chị Hờ Thị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi
con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh thực tế.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Theo biên bản xác minh tại UBND Ch thể
hiện: Chị X anh V đều không công ăn việc làm ổn định, thu nhập chủ yếu làm
ruộng, nương làm thuê. Hiện gia đình thuộc diện hộ nghèo của nên không buộc
anh V phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[4]. Về tài sản chung và nợ chung:
Chị Hờ Thị X không yêu cầu, anh Khang A V không ý kiến nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mù Cang Chải, tỉnh
n i tại phiên tòa:
Nhận định của Đại diện Viện kiểm t nn dân huyện Cang Chải, tỉnh n
i tại phiên tòa là n cứ và đúng quy định của pháp luật.
[6]. Về chi phí t tụng và các vấn đề khác:
Do chị Hờ Thị X người dân tộc thiểu số sinh sống vùng có điều kiện kinh
tế đặc biệt kkhăn nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị
6
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca U ban tng v Quc hi quy
đnh về mức thu, min, giảm thu, np, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án quyết định
miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho chị Hờ Thị X, anh Khang A V không phải
chịu tiền án p Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[7]. Về quyền kháng cáo:
Các đương s đưc quyn kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
các ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ o Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều
266, Điều 235, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng n sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn c điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uban tng v Quốc hi quy đnh vmc thu, miễn, giảm thu, np,
qun lý sử dng án phí, lệ p Tòa án.
1. Về quan hn nhân:
Không công nhận chị Hờ Thị X và anh Khang A V là vợ chồng.
2. Về con chung:
Giao con chung Khang Thị D, sinh ngày 04-6-2008 cho chị Hờ Thị X trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sthay
đổi theo quy định của pháp luật.
Anh Khang A V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở.
3. V án phí:
Chị Hờ Thị X được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
ChH Th X và anh Khang A V có quyn kháng cáo bn án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, Điều 7, Điều 7A Điều 9 Luật thi hành án
7
dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái
- VKSND huyện MCC;
- THADS huyện MCC
- Các đương sự;
- UBND Ch;
- Lưu HS, TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đỗ Tiến Phúc
8
Tải về
Bản án số 25-/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25-/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25-/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25-/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất