Bản án số 25/2023/HS-ST ngày 25-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 25_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 25_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2023/HS-ST ngày 25-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 25/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B về tội hủy hoại rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỒNG XUÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 25/2023/HS-ST
Ngày: 25/8/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Vĩnh Long.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Ngọc Anh.
Ông Nguyễn Văn Tiến.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trúc Linh Thư Tòa án nhân dân
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện VKSND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên tham gia phiên toà:
ông Bùi Văn Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 8 m 2023, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên mở phiên toà công khai để xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
thụ số 24/2023/TLST-HS ngày 07 tháng 8 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án
ra t xử s: 22/2023/XXST-HS ngày 08 tháng 8 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. La O T (Tên gọi khác: Ma Kỳ) - Sinh năm: 1995 tại huyện D, tỉnh Phú
Yên; Nơi cư trú: Thôn P, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên; Quốc tịch: Việt Nam; Dân
tộc: Ba Na; n giáo: Không; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ học vấn: 12/12;
Con ông: La O T1 (chết) La O Thị T2 - Sinh năm 1977; Vợ: NLQ1 - Sinh
năm 1998, 02 con sinh năm 2016năm 2020; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo
tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.
2. La Lan C (Tên gọi khác: Ma Chung) - Sinh năm: 1978 tại huyện D, tỉnh
Phú Yên; Nơi trú: Thôn P, M, huyện D, tỉnh Phú Yên; Quốc tịch: Việt Nam;
2
Dân tộc: Chăm; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ học vấn:
0/12; Con ông: La Mo H1 (chết) La Lan Thị H1 (chết); Vợ: NLQ2 - Sinh
năm 1978, có 01 con sinh năm 2004; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại,
mặt tại phiên tòa.
3. La Lan H (Tên gọi khác: Ma Châu) - Sinh năm: 1989 tại huyện D, tỉnh
Phú Yên; Nơi trú: Thôn P, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên; Quốc tịch: Việt Nam;
Dân tộc: Chăm; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ học vấn:
9/12; Con ông: La Mo H1 (chết) La Lan Thị H2 Sinh năm 1963; Vợ:
NLQ3 - Sinh năm 1994, 02 con sinh năm 2016 năm 2019; Tiền án, tiền sự:
Không; Bị cáo tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.
4. La Lan B (Tên gọi khác: Ma Hưng) - Sinh năm: 1982 tại huyện D, tỉnh
Phú Yên; Nơi trú: Thôn P, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên; Quốc tịch: Việt Nam;
Dân tộc: Chăm; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp: Làm nông; Trình độ học vấn:
9/12; Con ông: La Mo H1 (chết) La Lan Thị H2 Sinh năm 1963; Vợ:
NLQ4 - Sinh năm 1985, có 01 con sinh năm 2007; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo
tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.
* Người bào chữa cho bị cáo La O T, La Lan H (Do trung tâm TGPL cử)
Ông Nguyễn Hương Quê Luật thuộc đoàn Luật tỉnh Phú Yên. Bào chữa
cho bị cáo La Lan C (Do trung tâm TGPL cử) Ông Ngô Thiên Phương – Luật sư
thuộc đoàn Luật tỉnh Phú Yên. Bào chữa cho bị cáo La Lan B (Do trung tâm
TGPL cử) Nguyễn Thị Khánh Duy Luật thuộc đoàn Luật tỉnh Phú
Yên. Ông Nguyễn Hương Quê, Ngô Thiên Phương đơn xin vắng mặt, gửi
bản luận cứ bào chữa; bà Nguyễn Thị Khánh Duy có mặt.
* Nguyên đơn dân sự: Ủy ban nhân dân xã M, huyện D. Người đại diện theo
pháp luật ông Nguyễn Văn Minh Chủ tịch UBND M. Vắng mặt, gửi đơn
xin vắng mặt.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- NLQ1 Sinh năm : 1998; Có mặt.
- NLQ2 - Sinh năm: 1978; Có mặt.
- NLQ3 - Sinh năm: 1994; Có mặt.
3
- NLQ4 - Sinh năm: 1987; Có mặt.
- NLQ5 - Sinh năm: 1994; Vắng mặt.
- NLQ6 - Sinh năm: 1979; Vắng mặt.
- NLQ7 - Sinh năm: 1979; Vắng mặt.
- NLQ8 - Sinh năm: 1980; Vắng mặt.
- NLQ9 - Sinh năm: 1982; Vắng mặt.
Tất cả trú tại: Thôn P, xã M, huyện D, tỉnh Phú Yên.
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4 (Do trung m TGPL cử)
Trần Thị Như Thủy Luật hợp đồng của TTTGPLNN tỉnh Phú Yên.
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng giữa tháng 6/2020, La O T, La Lan H, La Lan C bàn bạc, thống nhất
với nhau cùng đi đến khu rẫy trước đây cha mẹ của T, C, H đã khai hoang, trồng
lúa tại khu vực rừng tục danh “Suối Gấm” thuộc khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M,
huyện D, tỉnh Phú Yên (rừng do UBND M, huyện D quản lý) để phát dọn cây
rừng lấy đất trồng lúa, trồng keo. Sau đó, T, H, C cùng đi đến khu rừng trên để
chọn vtrí rừng cần phát. Đến chiều cùng ngày, T, C, H La Lan B tổ chức uống
rượu tại nhà của H, trong lúc uống rượu B xin T, C, H cho đi phát rừng chung thì
T, C, H đồng ý. Lúc này, T, C, H, B thống nhất với nhau sẽ gọi vợ của mình
cùng đi phát rừng, theo hình thức vòng đổi công cho nhau. Sau khi về nhà, T, C, H
B nói vợ NLQ1, NLQ2, NLQ3 NLQ4 ng đi phát rừng để kiếm đất sản
xuất. Khi đến khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M, T, C, H B tự làm ranh, phân chia
diện tích rừng cho từng người và thống nhất phát rừng cho H trước, sau đó lần lượt
phát cho C, B T. Thời gian phát rừng cho mỗi người là 03 ngày, sử dụng rựa để
phát với hình thức phát trắng, còn những cây đường kính lớn thì mỗi người tự
dùng máy cưa cắt hạ sau. Trong thời gian phát rừng, H gọi em ruột là NLQ5, C gọi
thêm vợ chồng NLQ6 NLQ7 còn B gọi thêm NLQ8 cùng tham gia phát rừng.
4
Sau khi phát rừng theo diện tích đã phân chia xong với tổng cộng 12 ngày, La O T,
La Lan C, La Lan H La Lan B không phát vòng đổi công cho nhau nữa. Sau đó
H, vợ chồng T, vợ chồng C, vợ chồng B tiếp tục phát dọn, thu gom thực bì và dùng
máy cưa cắt hạ những cây rừng đường kính lớn trên diện tích rừng đã phát của
mình. Đến ngày 04/8/2020, Hạt Kiểm lâm huyện D phối hợp với UBND M,
huyện D kiểm tra, phát hiện, lập biên bản. Qua điều tra, La O T, La Lan C, La Lan
H và La Lan B đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội.
Tại Bản Kết luận giám định pháp số 1059, 1060, 1061, 1062 ngày
03/11/2020 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Yên kết luận: Tổng diện tích rừng bị
chặt phá tại khoảnh 4, 5 tiểu khu 59, M, huyện D 39.300m
2
, trạng thái rừng
nghèo kiệt; chức năng rừng phòng hộ (phê duyệt tại Quyết định 2570/QĐ-UBND
ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên). Trong đó, diện tích rừng các bị can chặt
phá cụ thể là: La O T 14.100m
2
, La Lan C 15.600m
2
, La Lan H 5.800m
2
La Lan
B 3.800m
2
.
Tại Kết luận định giá tài sản số 33/KL-ĐGTS ngày 10/10/2022 của Hội đồng
định giá tài sản trong Tố tụng hình sự huyện D kết luận: Tổng giá trị thiệt hại trong
vụ án 310.612.881 đồng. Trong đó, c bị can gây thiệt hại cụ thể như sau: La O T
119.227.577 đồng; La Lan C 114.138.385 đồng; La Lan H 44.397.396 đồng; La Lan
B 32.849.523 đồng.
Tại bản cáo trạng số: 22/CT-VKSĐX ngày 26/6/2022, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên truy tố các bcáo La O T, La Lan C, La Lan
H, La Lan B về tội "Hủy hoại rừng, theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 243 Bộ
luật Hình sự.
- Kiểm sát viên luận tội đối với các bị cáo, giữ nguyên quyết định truy tố
như Cáo trạng. Kết luận các bị cáo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B phạm
tội: "Hủy hoại rừng. Căn cứ vào nhân thân, tính chất, mức độ phạm tội các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo; Đề nghị HĐXX xem xét áp dụng
điểm c khoản 3 Điều 243; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 54;
Điều 65 BLHS. Đề nghx phạt các bo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan
B mỗi bị cáo 03 (ba) m nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 05 năm
tính từ ngày tuyên án sơ thẩm (25/8/2023) Miễn hình phạt b sung đối với b cáo.
5
Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều
584, 585,586, 589 BLDS. Buộc các bị cáo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B
phải liên đới bồi thường cho UBND M, huyện D tổng số tiền 310.612.881đ sau
khi đã trừ số tiền các bcáo đã nộp khắc phục thiệt hại. Ủy ban nhân dân M
được nhận số tiền 24.000.000đ (hai mươi bốn triệu đồng) tại ủy nhiệm chi số 09
ngày 03/7/2023 do Công an huyện Đồng Xuân chuyển vào tài khoản của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện D khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Về xử vật chứng: Đề nghị áp dụng Điều 47 BLHS, điểm a, c khoản 2
Điều 106 BLTTHS, tịch thu tiêu hủy 03 cái rựa, 01 lưỡi rựa, 01 bộ phận cầm tay
của máy cưa xăng cầm tay; Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 máy cưa xăng cầm tay.
- Các bcáo khai nhận hành vi phạm tội của mình, không tranh luận, bào
chữa về hành vi của mình; các bị cáo nói lời sau cùng xin Hội đồng xét xử xem
xét, giảm nhẹ hình phạt.
- Bào chữa cho các bị cáo, những người bào chữa thống nhất về mặt tội danh
cũng như về điều luật, c tình tiết giảm nhẹ TNHS đã nêu tại bản Cáo trạng.
Người bào chữa cho các bị cáo đề nghị HĐXX xét đến nguyên nhân, động cơ, mục
đích phạm tội bị cáo đồng bào dân tộc thiểu số nên suy nghĩ phát rẫy m
nương, lại thiếu hiểu biết pháp luật. Các bcáo nhiều tình tiết giảm nhTNHS,
nhân thân tốt, nơi trú ràng nên đề nghị HĐXX cho các bị cáo được
hưởng án treo.
- Tại đơn xin vắng mặt, đại diện theo pháp luật của nguyên đơn dân sự yêu
cầu các bị cáo phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Về
phần hình phạt: Đề nghị HĐXX xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra ng an huyện
Đồng Xuân, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã được thực hiện đúng về thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa,
các bị cáo, nguyên đơn dân sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan không ý
6
kiến hoặc khiếu nại vhành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của bị cáo tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa phù hợp
với nhau, phù hợp với lời khai của người liên quan về thời gian, địa điểm phạm tội
phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. vậy, đủ sở kết luận: Do cần đất để canh tác nên khoảng giữa
tháng 6/2020, La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B đã hành vi cùng với vợ
NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4 các nhân công gồm: NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ8
đi đến khu rừng do UBNDM, huyện D quản lý thuộc khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 xã
M, huyện D, tỉnh Phú Yên dùng rựa, máy cưa chặt phá rừng phòng hộ, với tổng diện
tích 39.300m
2
, gây thiệt hại 310.612.881 đồng. Trong đó, T chặt phá 14.100m
2
, gây
thiệt hại 119.227.577 đồng; C chặt phá 15.600m
2
, gây thiệt hại 114.138.385 đồng; H
chặt phá 5.800m
2
, gây thiệt hại 44.397.396 đồng; B chặt phá 3.800m
2
, gây thiệt hại
32.849.523 đồng, nên Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân
truy tố các bị cáo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B về tội “Hủy hoại rừng”
có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Hành vi phạm tội của các bị cáo nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến tài
nguyên rừng và chế độ quản lý rừng của Nhà nước, xâm phạm đến môi trường sinh
thái, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống chung của xã hội, nên
đối với các bị cáo cần áp dụng một hình phạt nghiêm, tương xứng với tính chất,
mức độ phạm tội của từng bị cáo.
- Đối với bị cáo La O T, La Lan C: Mặc dù không được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất rừng thuộc khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M nhưng muốn đất
để canh tác mà c bị cáo đã cùng vợ và những người liên quan khác chặt phá rừng
với diện tích lớn và thiệt hại lớn hơn các bị cáo khác trong cùng vụ án. Hành vi của
các bị cáo đã phạm tội “Hủy hoại rừng” theo điểm c khoản 3 Điều 243 BLHS. Các
bcáo La O T, La Lan C nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 51 BLHS, nên áp dụng khoản 1 Điều 54 BLHS đối với các bịo.
- Đối với các bị cáo La Lan H, La Lan B: Các bị cáo bàn bạc việc cùng
nhau đi phát rừng, nhưng khi đi đến nơi thì các bị cáo tự làm ranh, phân chia diện
tích rừng cho từng người riêng biệt. Việc các bị cáo phát rừng cho nhau để đổi
7
công cho nhau. Vì vậy, hành vi của các bị cáo H, B riêng biệt và chịu trách nhiệm
riêng với hậu quả của mình gây ra, nên nh vi của các bị cáo La Lan H, La Lan B
phạm tội “Hủy hoại rừng” theo điểm c khoản 1 Điều 243 BLHS.
Các bị cáo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B đều đồng bào dân tộc
thiểu số, sinh sống vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; mục đích phá
rừng để lấy đất làm rẫy trồng lúa, trồng keo để cải thiện đời sống; đã tự nguyện
bồi thường, khắc phục một phần hậu quả; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về
hành vi phạm tội của mình; gia đình các bị cáo thuộc diện hộ cận nghèo, lao
động chính trong gia đình; các bị cáo trình độ học vấn thấp, hiểu biết pháp luật
hạn chế, không phân định được ranh giới các loại rừng; nhân thân tốt, có nơi
trú ràng nên không cần cách ly các bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian, cho
các bị cáo được hưởng chính sách pháp luật hình sự quy định tại Điều 65 BLHS
cũng đtác dụng giáo dục, cải tạo các bị cáo phòng ngừa tội phạm như lời đề
nghị của Kiểm sát viên người bào chữa cho bị cáo phù hợp. t các bị cáo
thuộc diện hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, sinh sống vùng điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, không thu nhập ổn định nên miễn hình phạt bổ
sung đối với các bị cáo.
[4] Đối với NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4: hành vi cùng với chồng c
bị can La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B các nhân công tham gia chặt phá
rừng trái phép tại khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M, huyện D với tổng diện tích
39.300m
2
. Hành vi của NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4 dấu hiệu của tội Hủy hoại
rừng, quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, qua điều tra nhận thấy
NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4 là vợ của các bị can T, C, H, B; đều là người đồng o
dân tộc thiểu số cư trú ng có điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn; nhận
thức pháp luật còn hạn chế; trước khi đi phát rừng đều được chồng của mình nói lại
là đất rẫy của cha mẹ trước kia đã canh tác để lại nên đi phát rừng theo tập tục; tham
gia phát rừng theo lời chồng, mục đích phụ giúp chồng phát rừng kiếm đất sản xuất
để cải thiện kinh tế, xóa đói, giảm nghèo chứ không chủ động không biết đây
rừng do Nhà nước quản lý, cấm chặt phá. Xét tính chất nguy hiểm do hành vi của
NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ4 không đáng kể, đóng vai trò thứ yếu trong vụ án, Cơ
quan CSĐT Công an huyện Đồng Xuân áp dụng khoản 2 Điều 8 Bluật Hình sự
8
không xử lý hình sự đối với NLQ1, NLQ2, NLQ3 NLQ4 mà xem xét xử lý bằng
biện pháp khác là n cứ, đúng quy định.
Đối với NLQ6, NLQ7: hành vi tham gia phát rừng cho La Lan C tại
khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M, huyện D, với diện tích 15.600m
2
. Hành vi của các đối
tượng này dấu hiệu của tội Hủy hoại rừng, quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình
sự. Tuy nhiên, trước khi đi phát rừng thì các nhân công này đều được cho biết
khu vực trên là đất rẫy của cha mẹ của C, B, H khai hoang để lại nên tham gia phát
rừng theo tập tục; tất cả đều người dân tộc thiểu số trú vùng điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; có trình độ văn hóa thấp, nhận thức về pháp luật
hạn chế, không nắm quy hoạch, không biết khu vực rừng tham gia chặt phá
khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M rừng cấm; đều điều kiện kinh tế gia đình rất
khó khăn; chỉ tham gia phát rừng để trả công lao động; thực hiện việc phát rừng
theo yêu cầu, hướng dẫn của bị can C. Xét tính chất nguy hiểm do hành vi của các
đối tượng này gây ra không đáng kể, đóng vai trò thứ yếu trong vụ án, Cơ quan
CSĐT Công an huyện Đồng Xuân áp dụng khoản 2 Điều 8 Bộ luật Hình sự không
xử hình sự đối với NLQ6, NLQ7 xem xét xử bằng biện pháp khác
căn cứ, đúng quy định.
Đối với NLQ8 NLQ5: hành vi tham gia phát rừng cho La Lan H
La Lan B tại khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M, huyện D. Tuy nhiên, qua điều tra xác
định diện tích rừng NLQ8 NLQ5 đã chặt phá đều dưới 3.000m
2
không
yếu tố định tội khách nên hành vi của NLQ8NLQ5 không cấu thành tội phạm.
Đối với các nhân trách nhiệm trong việc quản lý, bảo v rừng tại
khoảnh 4, 5 tiểu khu 59 M, huyện D: Tổng diện tích rừng bị hủy hoại là 3,39ha,
gây thiệt hại 310.612.881đ. c nhân được giao trách nhiệm quản lý, bảo về rừng
có dấu hiệu của tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”, Việc tách ra để
điều tra, xử sau không toàn diện, triệt để, dấu hiệu bỏ lọt tội phạm. Thẩm
phán được phân công xét xử vụ án đã trả hồ cho Viện kiểm sát nhân dân huyện
Đồng Xuân để điều tra bổ sung, nhưng Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân
không chấp nhận. Căn cĐiều 280, 298 BLTTHS Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[5] Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584, 585,586,
589 BLDS. Buộc các bị cáo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B phải bồi
thường cho UBND xã M, huyện D tổng số tiền 310.612.881đ theo thiệt hại mà các
9
bị o đã gây ra tại Bản kết luận định giá tài sản số 33 ngày 10/10/2022 của Hội
đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện D, sau khi đã trừ số tiền các bị
cáo đã nộp khắc phục thiệt hại.
[6] Về xử lý vật chứng: 03 cái rựa, 01 lưỡi rựa, 01 bộ phận cầm tay của máy
cưa xăng cầm tay là công cụ dùng để thực hiện hành vi phạm tội nên tịch thu tiêu
hủy; 01 máy cưa xăng cầm tay là công cụ dùng đthực hiện hành vi phạm tội còn
giá trị sdụng nên tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định tại Điều 47 BLHS,
điểm a, c khoản 2 Điều 106 BLTTHS.
[7] Về án phí: Các bị cáo thuộc diện h cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên xét miễn án phí HSST
và án phí DSST đối với các bị cáo.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố các bcáo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B phạm tội: "Hủy
hoại rừng.
- Áp dụng điểm c khoản 3 Điều 243; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
khoản 1 Điều 54; Điều 65 BLHS đối với bị cáo La O T, La Lan C. Xử phạt bị cáo
La O T, La Lan C mỗi bị cáo 03 (ba) năm nhưng cho hưởng án treo, thời gian
thử thách 05 (năm) năm tính từ ngày tuyên án sơ thẩm (25/8/2023). Miễn hình phạt
bổ sung đối với các bị cáo.
- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 243; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 65 BLHS đối với bị cáo La Lan H, La Lan B. Xử phạt bị cáo La Lan H, La
Lan B mỗi bị cáo 01 (một) năm nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 02
(hai) năm tính từ ngày tuyên án thẩm (25/8/2023). Miễn hình phạt bổ sung đối
với các bị cáo.
Giao các bị cáo La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B cho UBND xã M,
huyện D, tỉnh Phú Yên giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình các
bị cáo trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát
giáo dục bị cáo. Trường hợp bị cáo thay đổi nơi tthì việc giám sát, giáo dục
các bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự.
10
Trong thời gian thử thách, nếu các bị cáo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy
định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án thể quyết định buộc
các bị cáo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
* Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584, 585,586,
589 BLDS, buộc các bcáo trách nhiệm bồi thường cho UBND M, huyện D
tổng số tiền 310.612.881đ, cụ thể:
- Bcáo La O T phải bồi thường 119.227.57, đã bồi thường 5.000.00,
n phải tiếp tục bồi tờng 114.227.577đ (một trăm mười bốn triệu, hai trăm
haiơi bảy nn, năm tm bảyơi by đồng).
- B cáo La Lan C phải bồi thường 114.138.38, đã bồi thường
5.000.00, còn phải tiếp tc bồi thường 109.138.385đ. (một trăm lcn triệu,
một trăm baơi tám nn, ba trăm tám mươi m đồng).
- B o La Lan H phải bồi thường 44.397.36, đã bồi tờng
9.000.00, còn phải tiếp tục bồi thường 35.397.39 (ba ơi lăm triệu, ba
trăm cn mươi by nn, ba tm chín mươi sáu đồng).
- B cáo La Lan B phải bồi thường 32.849.523đ, đã bồi thường
5.000.00, còn phải tiếp tục bi thường 27.849.53 (hai mươi bảy triệu, tám
trăm bốn ơi chín nn, m trăm baơi hai đồng).
Ủy ban nhân dân M được nhận số tiền 24.000.000đ (hai mươi bốn triệu
đồng) tại Ủy nhiệm chi số 09 ngày 03/7/2023 do Công an huyện Đồng Xuân
chuyển vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Xuân khi bản án
có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án, hàng tháng người phải thi hành án phải chịu lãi chậm trả
với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS trên số tiền chậm trả
tương ứng với thời gian số tiền chưa thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
11
án dân sự; thời hiu thi hành án đưc thc hin theo quy định ti Điều 30 Lut thi nh
án n sự.
* Về xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 BLHS, điểm a, c khoản 2 Điều 106
BLTTHS, tịch thu tiêu hủy 03 cái rựa, 01 lưỡi rựa, 01 bộ phận cầm tay của máy
cưa xăng cầm tay; Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 máy cưa ng cầm tay (Các vật
chứng có đặc điểm như tả tại biên bản giao nhận vật chứng lập vào hồi 16 giờ
35 phút, ngày 29/6/2023 giữa quan CSĐT Công an huyện Đồng Xuân Chi
cục THADS huyện D).
* Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự Điều 12 nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc
Hội về án phí, lệ phí Tòa án. Miễn án phí HSST và án phí DSST đối với các bị cáo
La O T, La Lan C, La Lan H, La Lan B.
* Về quyền kháng cáo: Bị cáo, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có mặt
được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn dân sự,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Sở tư pháp tỉnh Phú Yên;
- VKSND huyện Đồng Xuân;
- Công an huyện Đồng Xuân;
- CC THADS huyện Đồng Xuân;
- Những người tham gia tố tụng; Trần Vĩnh Long
Tải về
25_2023_HS-ST_ PHU YEN 25_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

25_2023_HS-ST_ PHU YEN 25_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất