Bản án số 25/2023/HS-ST ngày 29/11/2023 của TAND huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2023/HS-ST ngày 29/11/2023 của TAND huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Tội danh: 197.Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vân Hồ (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 25/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V H
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 25/2023/HS-ST.
Ngày: 29/11/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V H - TỈNH SƠN LA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đăng Quang.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Vương và bà Trần Thị Thu
Thủy.
Thư phiên tòa: Ông Bàn n Sơn Thư Tòa án nhân dân huyện
VH, tỉnh Sơn La.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện VH - tỉnh Sơn La tham gia phiên
tòa: Ông Tráng A T - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện VH, tỉnh
Sơn La; Xét xử sơ thẩm ng khai vụ án hIh sthụ số: 24/2023/TLST- ST
ngày 03 tháng 11 năm 2023, theo Quyết đnh đưa v án ra t xử số:
25/2023/QĐXXST- HS ngày 17 tháng 11 năm 2023, đối với các bị cáo:
1. Trọng V; tên gọi khác, không, sinh năm 1981, sinh tại: T T, Bắc
Ninh. Ttại: Xóm H, M Đ, thị T T, Bắc Ninh. Tạm trú: Bản B N 2,
VH, huyện VH, tỉnh Sơn La. Giới tính: Nam, Tôn giáo: không; Đảng phái, đoàn
thể: Không. Quốc tịch: VNam, Dân tộc: Kinh; TrIh độ văn hoá: 9/12; Nghề
nghiệp: Lao động tự do; Con ông: Vũ Trọng T, con bà Vũ Thị D; bị cáo có vợ
Nương Thị M và 02 con, con lớn sinh năm 2003, con nhỏ sinh năm 2005.
Tiền án, Tiền sự: không.
Nhân thân: Tại Quyết định số 01, ngày 01/02/2021 Công an M Đ, thị
T T, Bắc Ninh xphạt 750.000 về hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân
phẩm thành viên trong gia đIh. Thi hành xong khoản tiền phạt ngày 08/02/2021.
Bị cáo bbắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 21 tháng 8 năm 2023 cho đến
nay, có mặt tại phiên toà.
2. n B; tên gọi khác: không, sinh m 1984 tại: huyện VH, tỉnh
Sơn La. Trú tại: Bản Th, X N, huyện VH, tỉnh Sơn La. Giới tính: Nam; Tôn
giáo: không. Đảng phái, đoàn thể: Không. Quốc tịch: VNam, Dân tộc: Thái;
TrIh độ văn hoá: 12/12; Nghề nghiệp: Trồng trọt; Con ông: Văn H
2
Đinh Thị Ng; bị cáo vợ Thị Q (Đã ly hôn) và 02 con. Con lớn sinh năm
2006, con nhỏ sinh năm 2008.
Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Tại Quyết định số 09/QĐ - TA, ngày 09/01/2020 TAND
huyện VH, tỉnh Sơn La áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai
nghiện bắt buộc với thời hạn 24 tháng. Ngày 09/01/2022 thi hành xong.
Bị cáo bbắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 21 tháng 8 năm 2023 cho đến
nay, có mặt tại phiên toà.
3. Ngần Văn Đ; tên gọi khác: không, sinh năm 1977 tại: huyện VH, tỉnh
Sơn La. Trú tại: Bản N, T X, huyện VH, tỉnh Sơn La. Giới tính: Nam; Tôn
giáo: không. Đảng phái, đoàn thể: Không. Quốc tịch: VNam, Dân tộc: Thái;
TrIh độ văn hoá: 5/12; Nghề nghiệp: Trồng trọt; Con ông: Ngần Văn H (đã chết)
Thị C; bị cáo vợ Thị I 02 con, con lớn sinh năm 1997, con
nhỏ sinh năm 2012.
Tiền án, tiền sự: Không.
Tại Quyết định số 08/QĐ - TA, ngày 15/01/2019 TAND huyện VH, tỉnh
Sơn La áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai nghiện bắt buộc
với thời hạn 24 tháng. Ngày 15/01/2021 thi hành xong.
Bị cáo bbắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 21 tháng 8 năm 2023 cho đến
nay, có mặt tại phiên toà.
4. Văn T; tên gọi khác: không, sinh năm 1990 tại: huyện Ng L, tỉnh
Thanh Hóa. Trú tại: Làng H, L Th, huyện Ng L, tỉnh Thanh Hóa. Giới tính:
Nam; Tôn giáo: không. Đảng phái, đoàn thể: Không. Quốc tịch: VNam, Dân
tộc: Mường; TrIh độ văn hoá: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Con ông:
Văn T Bùi Thị Ph; bị cáo vợ Thị Ng và 02 con. Con lớn sinh
năm 2012, con nhỏ sinh năm 2016.
Tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bbắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 21 tháng 8 năm 2023 cho đến
nay, có mặt tại phiên toà.
5. Thị L; tên gọi khác: Thị L, sinh năm 1972 tại: huyện VH, tỉnh
Sơn La. Trú tại: Bản P C, VH, huyện VH, tỉnh Sơn La. Giới tính: Nữ; Tôn
giáo: không. Đảng phái, đoàn thể: Không. Quốc tịch: VNam, Dân tộc: Thái;
TrIh độ văn hoá: Không biết chữ; Nghề nghiệp: Trồng trọt; Con ông: Văn Th
Thị B (Đều đã chết); bị cáo chồng Tráng A C (Đang chấp hành
án) và 08 con, con lớn sinh năm 1992, con nhỏ sinh năm 2013.
Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Tại Bản án HSST số 112/2018/HSST, ngày 21/11/2018 của
TAND huyện VH, tỉnh Sơn La xử phạt 03 năm tù về tội Mua bán trái phép chất
ma y. Ngày 09/3/2021 chấp hành xong hIh phạt, ngày 21/11/2018 chấp hành
xong án phí.
3
Bị cáo bbắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 21 tháng 8 năm 2023 cho đến
nay, có mặt tại phiên toà.
* Người làm chứng: Anh Đào Viết T, sinh năm 2002, địa chỉ: Thôn 1,
xã Ngh N, thành phố Đ H, tỉnh Quảng BIh. Vắng mặt tại phiên toà.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1983, địa chỉ: Bản B Nh 1, VH, huyện
VH, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
- ChThị I, sinh năm 1976, địa chỉ: Bản N, T X, huyện VH, tỉnh
Sơn La. mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào hồi 13 giờ 00 ngày 21/8/2023, tổ công tác Công an huyện VH làm
nhiệm vtại khu vực Bản B N 2, VH, huyện VH, tỉnh Sơn La, kiểm tra phát
hiện tại lán trông ao nhà chị Nguyễn Thị T Trọng V, Văn B, Ngần
Văn Đ, Văn T Đào Viết T hành vi Tổ chức sdụng trái phép chất ma
túy. Trọng V khai nhận, đã thuê lán trông ao nhà chị Nguyễn Thị T để
mua bán măng. Thu giữ vật chứng trên bàn uống nước, nơi các đối tượng đang
ngồi gồm 03 bật lửa ga trong đó 02 btj lửa màu đỏ, 01 bật lửa màu trắng; 02
mảnh giấy bạc đã bị đốt cháy; 01 tờ tiền mệnh giá 2.000 đồng được cuộn tròn và
cố định giữa bằng nilon màu hồng thành ống hút, 01 vỏ bao thuốc du lịch,
01 mảnh nilon màu hồng. Các đối tượng khai nhận vừa cùng nhau dùng những
vật trên đsử dụng trái phép chất ma túy tổng hợp (Hồng Phiến). Tạm giữ của
Văn B 300.000 đồng 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo vỏ màu xanh
chứa sim số 0345.342.236. Tạm giữ của Ngần Văn Đ 01 điện thoại di động
nhãn hiệu Oppo vỏ màu bạc bên trong có 02 sim 0343.948.745 số
0388.235.024, 01 điện thoại di động nhãn hiệu Nokia vỏ màu đen chứa sim số
0378.717.832, 01 xe máy Honda Dream BKS 28M1 1466 01 bảo hiểm
màu xanh trắng chữ ASIA. Tạm giữ của Trọng V 01 điện thoại di động
nhãn hiệu Oppo vỏ màu đen có 02 số thuê bao 0982.555.980
0383.483.268, 01 thẻ ATM, tất cả đều đã qua sử dụng.
Tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo khai nhận:
Khoảng 09h20 ngày 21/8/2023 Trọng V Ngần Văn Đ đang ngồi ăn
cơm trong lán thì V hỏi Đ biết chỗ mua Hồng phiến không, Đ nói biết, đồng
thời cầm điện thoại gọi cho Thị L hỏi mua, thì được L đồng ý. Cũng đồng
thời lúc đó, Văn B đang cùng Văn T, Đào Viết T thuê Taxi cùng nhau từ
X N ra ngã 3 VH chờ xe khách xuống Thái BIh làm thuê. BIh gọi điện cho V
muốn xin vào nghỉ nhờ nhà V để chờ xe khách. V nghe điện và trả lời đồng ý. V
hỏi BIh biết chỗ nào mua Hồng Phiến thì mua về để sử dung, BIh trả lời
không biết. V liền đưa điện thoại cho BIh nói chuyện với Đ. Đ bảo BIh khi nào
qua Bản P C thì dừng lại mua Hồng Phiến, đã người đồng ý bán. BIh nói
4
không dừng xe Taxi được và không quen người bán ma túy. Một lát sau, BIh, T
TA xuống xe, vào lán cùng ngồi ăn uống cùng V và Đ. Ăn uống một lúc,
V bảo BIh đi mua Hồng Phiến về cùng sử dụng, BIh nói không biết chỗ bán
không tiền mặt. V bảo BIh chuyển vào tài khoản của V thì V đưa tiền mặt
cho. BIh làm theo, sau đó được V đưa cho 500.000 đồng. Trong khi đó, Đ sử
dụng điện thoại gọi cho L, sau đó chuyển cho BIh nói chuyện với L, để hẹn nơi
mua bán ma túy. Đ bảo BIh lấy xe máy của Đ đi đến mó nước đỉnh dốc Bản P C
để gặp L. Đến nơi hẹn, BIh trả tiền 250.000 đồng thì được L bán cho 05 viên
Hồng Phiến gói bằng mảnh nilon màu hồng. BIh cầm gói ma túy điều khiển xe
quay về. Đến lán, BIh nhI thấy Vđang ngồi ở bàn uống nước, T và TA đang nằm
trên phản cũng ngồi dậy đi ra bàn ngồi cùng Vvà BIh. BIh mở gói Hồng Phiến
ra, V lấy vỏ bao thuốc lá du lịch, xé lấy mảnh giấy bạc làm dụng cụ sử dụng ma
túy. BIh cầm lấy mảnh giấy bạc của V, bẻ một viên Hồng Phiến thành 04 mảnh,
cho vào mảnh giấy bạc, V cầm giấy bạc cho BIh tự châm lửa đốt và hít khói o
thể. Sau đó, BIh lại cầm giấy bạc đốt cho V sử dụng, rồi V đốt cho TA sử
dụng. TA t một hơi bị sặc đắng thì bỏ lại không sử dụng nữa. BIh đưa cho
T 01 tờ tiền VNam, mệnh giá 2.000 đồng, bảo T cuộn tròn để làm ống hút Hồng
Phiến. T làm theo, đồng thời cố định ống hút bằng một đoạn nilon màu hồng.
Cuộn xong, T đốt Hồng Phiến cho BIh sử dụng. BIh sử dụng xong lại lần lượt
đốt cho T và V sử dụng. Trong khi V sử dụng Hồng Phiến thì Đ ngủ dậy, đi đến
chỗ cả bọn đang sử dụng ma túy. V sử dụng xong, bẻ một viên Hồng Phiến
đốt cho Đ sử dụng. Việc sử dụng ma túy của các bị cáo đều lấy tờ tiền được
cuộn tròn của T để làm ống hút. Khi cả bọn vừa hút Hồng Phiến xong thì Tổ
công tác Công an huyện VH vào kiểm tra, các đối tượng đã khai nhận vừa cùng
nhau sdụng ma túy. V, Đ, BIh, T, TA blập biên bản, tạm giữ vật chứng và
dẫn giải về CQĐT để xử lý.
Hồi 17 giờ 15 phút, ngày 21/8/2023, Tổ công tác Công an huyện VH làm
nhiệm vtại Bản P C, VH kiểm tra, phát hiện bắt quả tang Thị L tàng trữ
trái phép chất ma túy, vật chứng thu giữ 05 viên nén màu hồng, bề mặt
hiệu WY, nghi Methamphetamine. Thị L khai đã xin được 10 viên Hồng
Phiến của một người phụ nữ dân tộc Mông, không biết tên, địa chỉ khu vực
rừng giáp ranh giữa VH X N, sau đó mang về cất giấu mục Đ bán lại
kiếm lời. Khoảng 11h00, ngày 21/8/2023 L nghe điện thoại của Ngần Văn Đ,
biết Đ muốn mua 05 viên Hồng Phiến của Lh, rồi bảo sẽ người đến lấy ma
túy. Khoảng 10 phút sau trong khi L đang đứng đỉnh dốc Pa Cốp, t
Văn B đi xe máy đến, được L bán cho 05 viên Hồng Phiến với giá 250.000
đồng. Còn lại 05 viên, L cất giấu trong người, chưa kịp bán lại thì bị phát hiện
thu giữ.
Cùng ngày, quan điều tra Công an huyện VH tiến hành cân tịnh, xác
định khối lượng 05 viên nén màu hồng thu giữ khi bắt quả tang Thị L, xác
định được khối lượng 0,48 gam, lấy 02 viên có khối lượng 0,18 gam làm mẫu
giám định, ký hiệu L.
Tại kết luận giám đinh số 2041/KLMT ngày 22/8/2023 của Phòng kỹ
thuật hIh sự Công an tỉnh Sơn La kết luận: “Mẫu gửi giám đinh ký hiệu L ma
5
túy, loại Methamphetamine, khối lượng của mẫu gửi giám định L = 0,18
gam. Khối lượng ma túy thu giữ 0,48 gam, loại Methamphetamine. Hoàn lại
đối tượng giám định: Không
Tại kết luận giám đinh số 6233, ngày 06/9/2023 của Viện khoa học hIh sự
Bộ Công an kết luận: “Trên 01 (một) tờ tiền mệnh giá hai nghI đồng và 02 (hai)
mảnh giấy bạc gửi giám định đều tìm thấy chất ma túy Methamphetamine
Heroine. Hoàn lại đối tượng giám định: Trên 01 (một) t tiền mệnh giá hai nghI
đồng và 02 (hai) mảnh giấy bạc được hoàn lại trong niêm phong số 6233”
Tại kết luận giám đinh độc chất số 487/644 648/23 ngày 30/8/2023 của
Viện pháp y Quốc gia đã kết luận: “Mẫu máu ghi tên Hà Văn B (M644): Có tìm
thấy Methamphetamine; Mẫu máu ghi tên Trọng V (M645): tìm thấy
Methamphetamine; Mẫu máu ghi tên Ngần Văn Đ (M646): tìm thấy
Methamphetamine; Mẫu máu ghi tên Văn T (M647): tìm thấy
Methamphetamine; Mẫu máu ghi tên Dào Viết TA (M648): tìm thấy
Methamphetamine”
Đối với Đào Viết T, qua điều tra, xác minh xác định TA được Vđốt cho sử
dụng Hồng Phiến. Tuy nhiên, khi vừa sdụng, TA bị sặc đắng miệng, bỏ
không sử dụng không đốt, hay chuẩn bị dụng cụ cho bị cáo nào sử dụng ma
túy, không vai trò đối với các bị cáo khác. Do đó, nh vi của Đào Viết T
chưa đủ yếu tố cấu thành tội Tổ chức sdụng trái phép chất ma túy. quan
CSĐT Công an huyện VH đã quyết định xử phạt vi phạm hành chính trả tự
do cho Đào Viết T.
Đối với chị Nguyễn Thị T, người đã cho Vũ Trọng V thlán trông ao để
tnăm 2021, với giá 7.000.000 đồng/năm. Sau khi cho thuê, chị Tuyết không
biết và không liên quan đến việc sử dụng tổ chức sử dụng ma túy của các
bị cáo. Cơ quan điều tra không đặt vấn đề xử lý đối với Nguyễn Thị T.
Tại bản Cáo trạng số: 126/CT-VKS ngày 01/11/2023 của Viện kiểm sát
nhân huyện VH, tỉnh Sơn La đã truy tố các bị cáo Vũ Trọng V, Hà Văn B, Ngần
Văn Đ, Văn T về tội: Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo điểm b
khoản 2 Điều 255 Bộ luật HIh sự. Truy tố bị cáo Thị L về tội Mua bán trái
phép chất ma túy theo khoản 1 điều 251 BLHS.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố
các bị cáo Trọng V, Văn B, Ngần Văn Đ, Văn T phạm tội: Tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy; Bị cáo Vì Thị L phạm tội Mua bán trái phép chất
ma túy.
+ Đề nghị áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51,
điều 17, 58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Vũ Trọng V từ 07 (bảy) năm 06 (Sáu) tháng
đến 08 (Tám) năm tù.
+ Đề nghị áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51,
điều 17, 58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Hà Văn B từ 07 (bảy) năm đến 07 (bảy) năm
06 (Sáu) tháng tù.
6
+ Đề nghị áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51,
điều 17, 58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Ngần Văn Đ từ 07 (bảy) năm đến 07 (bảy)
năm 06 (Sáu) tháng tù.
+ Đề nghị áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51,
điều 17, 58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Hà Văn T từ 07 (bảy) năm đến 07 (bảy) năm
06 (Sáu) tháng tù.
+ Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 251, điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hIh
sự. Xử phạt Vì Thị L từ 36 đến 42 tháng tù.
Không áp dụng phạt bổ sung đối với các bị cáo.
Về vật chứng: Đề nghị áp dụng điều 47 BLHS, Điều 106 BLTTHS:
+ Tịch thu tiêu hủy: 01 vỏ bao thuốc du lịch, 03 chiếc bật lửa ga, 01
bảo hiểm, 01 mảnh nilon màu hồng đều đã qua sử dụng ; 01 phong dán kín
đựng 0,30 gam Methamphetamine vỏ gói phong niêm phong ban đầu đã
bóc m+ vỏ gói ban đầu; 05 phong bì niêm phong đựng 05 Test thử ma túy của
Trọng V, Ngần Văn Đ, Văn B, Đào Viết T, Văn T; 01 phong niêm
phong đựng Que thử thai đối với Thị L; 01 phong niêm phong dán kín số
6233/C09(TT2), đưc niêm phong bởi các chữ ghi họ tên Đặng Thị Thủy,
Tráng A Sềnh và các hIh dấu đỏ của Viện khoa học hIh sự - Bộ Công an.
+ Tịch thu sung ngân sách nhà nước: 01 điện thoại di động nhãn hiệu
Oppo vỏ màu xanh đã qua sử dụng chứa sim số 0345.342.236 của Văn B;
01 điện thoại di động nhãn hiệu Nokia vỏ màu đen đã qua sử dụng chứa sim số
0378.717.832 của Ngần Văn Đ; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo vỏ màu
đen đã qua sdụng số thuê bao 0982.555.980 của Trọng V; 01 chiếc
điện thoại di động nhãn hiệu SAMSUNG màu đen đã qua sử dụng bên trong
sim số: 0347.578.475 của Vì Thị L.
+ Trả lại Trọng V 01 sim số thuê bao 0383.483.268 và 01 thẻ ATM
mang tên Vũ Trọng V do Ngân hàng BIDV phát hành.
+ Trả lại chị Thị I: 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo vỏ màu bạc
bên trong 02 sim 0343.948.745 số 0388.235.024, 01 xe máy Honda
Dream BKS 28M1 1466 và 01 mũ bảo hiểm màu xanh trắng có chữ ASIA.
+ Tạm gisố tiền 200.000 đồng của Văn B để đảm bảo thi hành án
phí, trả lại bị cáo 100.000 đồng.
Truy thu số tiền 250.000 đồng của Vì Thị L do phạm tội mà có.
Các bị cáo Trọng V, Văn T phải chịu án phí hIh sự thẩm, đề
nghị miễn án phí cho các bị cáo Văn B, Ngần Văn Đ, Thị L theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ s nội dung v án, n c vào cáci liệu trong h vụ án đã đưc
tranh tụng tại phn tòa, Hội đồng xét xử nhn định như sau:
7
[1]. Ngày 21/8/2023 Trọng V, Văn B, Ngần Văn Đ cùng bàn bạc,
thống nhất mua 05 viên ma túy (Hồng Phiến) của Thị L, với g 250.000
đồng, mang về cùng với Văn T hỗ trợ nhau Tổ chức sử dụng trái phép, tại
lán trông ao mà Vũ Trọng V thuê lại của chị Nguyễn Thị T. Sau khi sử dụng ma
túy xong, bị Tổ công tác Công an huyện VH phát hiện, các bcáo đã khai nhận
hành vi phạm tội, đồng thời hợp tác với CQĐT, khai ra hành vi bán trái phép
chất ma túy của Thị L. Như vậy, hành vi của Trọng V, Văn B, Ngần
Văn Đ, Văn T đã phạm tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, căn cứ
điểm b khoản 2 điều 255 BLHS. Hành vi của Thị L đã phạm tội Mua bán trái
phép chất ma túy, theo khoản 1 điều 251 BLHS.
[2]. Tính chất hành vi vai trò của các bị cáo: Các bị cáo Trọng V,
Văn B, Ngần Văn Đ, Văn T đều phạm tội rất nghiêm trọng, xâm hại đến
chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy làm lây lan phát sinh
các tệ nạn tội phạm vma túy tội phạm khác, gây nguy hiểm cho hội,
mất trật tự địa phương.
Các bị cáo đều nghiện ma túy, cùng tạo điều kiện, hỗ trợ nhau sử dụng trái
phép chất ma túy. Trọng V người khởi xướng, tạo điều kiện địa điểm, tác
động để bị cáo khác thực hiện tội phạm đến cùng. Ngần Văn Đ giao dịch, tìm
nguồn bán ma túy, cho mượn xe máy để dùng vào việc phạm tội. Văn B trực
tiếp bỏ tiền, đi mua ma túy. Văn T tự chế vật dụng để các bị cáo dùng làm
công cụ thực hiện tội phạm. Các bị cáo đều tạo điều kiện, hỗ trợ nhau (Đốt cho
người khác hút ma túy) trong việc sử dụng trái phép chất ma túy. Do vậy, các bị
cáo là đồng phạm trong vụ án. B cáo Vì Thị L đã từng bị xử phạt tù về tội phạm
ma túy, không biết tu chí, tàng trữ trái phép chất ma túy bán lại kiếm lời. Xét
thấy cần xử phạt nghiêm khắc các bị cáo, nhm n đe, giáo dục phòng ngừa
chung.
[3] Về hành vi, Quyết định tố tụng của quan điều tra, Điều tra viên,
Công an huyện VH, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện VH, trong
qua trIh điều tra, HĐXX xét thấy đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trIh tự, thủ
tục quy định của Bộ luật Tố tụng hIh sự trong quá trIh giải quyết vụ án. Do đó,
các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[4] Về tIh tiết giảm nhẹ TNHS: Tại cơ quan điều tra tại phiên tòa các bị
cáo thành khẩn khai báo, là tIh tiết giảm nhẹ đối với các bị cáo được quy định tại
điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hIh sự. Trọng V, Văn B, Ngần Văn Đ,
Văn T tích cực hợp tác với CQĐT, phát hiện xử đối với Thị L, do vậy
được hưởng thêm tIh tiết giảm nhẹ quy định tại điểm t khoản 1 điều 51 BLHS.
[5] Về phạt bổ sung: Xét thấy các bị cáo không có tài sản có giá trị, không
thu nhập, không đủ điều kiện và khả năng thi hành, không áp dụng phạt bổ
sung đối với các bị cáo. Số tiền 250.000 đồng do phạm tội của Thị L
cần truy thu sung ngân sách nhà nước.
[6] Vật chứng của vụ án:
8
+ 01 vỏ bao thuốc du lịch, 03 chiếc bật lửa ga, 01 bảo hiểm, 01
mảnh nilon màu hồng đều đã qua sử dụng cũ; 01 phong dán kín đựng 0,30
gam Methamphetamine và vỏ gói phong bì niêm phong ban đầu đã bóc mở + vỏ
gói ban đầu; 05 phong bì niêm phong đựng 05 Test thử ma túy của Trọng V,
Ngần Văn Đ, Văn B, Đào Viết T, Văn T; 01 phong niêm phong đựng
Que thử thai đối với Thị L; 01 phong bì niêm phong dán kín số
6233/C09(TT2), đưc niêm phong bởi các chữ ghi họ tên Đặng Thị Thủy,
Tráng A Sềnh các hIh dấu đỏ của Viện khoa học hIh sự - Bộ Công an
những vật bị cấm lưu hành hoặc không giá trị sử dụng, cần tuyên tịch thu để
tiêu hủy.
+ 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo vỏ màu xanh đã qua sử dụng
chứa sim số 0345.342.236 của Hà Văn B; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Nokia
vỏ màu đen đã qua sử dụng chứa sim số 0378.717.832 của Ngần Văn Đ; 01 điện
thoại di động nhãn hiệu Oppo vỏ màu đen đã qua sdụng số thuê bao
0982.555.980 của Trọng V; 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu
SAMSUNG màu đen đã qua sdụng bên trong sim số: 0347.578.475 của
Thị L, tài sản các bị cáo sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội, cần
tuyên tịch thu sung ngân sách nhà nước.
01 sim số thuê bao 0383.483.268 01 thẻ ATM mang tên Trọng V
do Ngân hàng BIDV phát hành, bị cáo không dùng vào việc phạm tội không
liên quan đến tội phạm, cần tuyên trả lại bị cáo Vũ Trọng V.
01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo vỏ màu bạc bên trong 02 sim
0343.948.745 số 0388.235.024 là tài sản hợp pháp của chị Thị I (vợ Ngần
Văn Đ), 01 xe máy Honda Dream BKS 28M1 1466 01 bảo hiểm màu
xanh trắng chữ ASIA đã qua sử dụng tài sản duy nht, phục vụ sinh hoạt
chung của gia đIh. Chị I không biết không liên quan đến việc phạm tội của
Ngần Văn Đ, cần tuyên trả lại chị Vì Thị I là phù hợp.
+ Số tiền 300.000 đồng của Văn B, bị cáo không ý định sử dụng
vào việc phạm tội, không liên quan đến việc phạm tội của các bị cáo, không tịch
thu, cần trả cho bị cáo.
Số tiền 250.000 đồng của bị cáo Thị L do mua bán trái phép chất ma
túy, phạm tội mà có. Cần truy thu sung ngân sách nhà nước.
[7] Đối với Đào Viết T: Cơ quan điều tra, xác minh TA được Vđốt cho sử
dụng Hồng Phiến, nhưng bị sặc không sdụng nữa, không đốt, hay chuẩn bị
dụng cụ cho bị cáo khác sử dụng ma túy. Hành vi của Đào Viết T chưa đến mức
truy cứu TNHS. quan CSĐT Công an huyện VH đã quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và trả tự do cho Đào Viết T là có căn cứ, được chấp nhận.
[8] Đối với Nguyễn Thị T: Đã cho Trọng V thuê lán trông ao để từ
năm 2021, không quản lý, trông coi tài sản đó. Chị Tuyết không biết không
liên quan đến việc sử dụng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy của
Trọng V các bị cáo. Cơ quan điều tra không đặt vấn đề xử đối với Nguyễn
Thị T là phù hợp.
9
[9] Về nguồn gốc chất ma túy: Thị L khai nhận xin được 10 viên Hồng
Phiến, của một người phụ nữ dân tộc Mông không biết tên, địa chỉ khu vực
rừng giáp ranh giữa VH X N. quan CSĐT Công an huyện VH
không có căn cứ xử lý người cho ma túy trong vụ án này.
Bcáo Vũ Trọng V, Văn T phải chịu án phí hIh sự sơ thẩm, c bị cáo
Văn B, Ngần Văn Đ, Thị L được miễn án phí HSST theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 255, khoản 1 điều 251 Bộ luật HIh sự.
Tuyên bố các bị cáo Trọng V, Văn B, Ngần Văn Đ, Văn T
phạm tội: Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Tuyên bố bị cáo Vì Thị L phạm tội: Mua bán trái phép chất ma túy.
+ Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51, điều 17,
58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Trọng V 07 (Bảy) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời
hạn chấp hành hIh phạt tù tính từ ngày 21/8/2023.
+ Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51, điều 17,
58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Văn B 07 (Bảy) năm tù. Thời hạn chấp hành hIh
phạt tù tính từ ngày 21/8/2023.
+ Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51, điều 17,
58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Ngần Văn Đ 07 (Bảy) năm tù. Thời hạn chấp hành
hIh phạt tù tính từ ngày 21/8/2023.
+ Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255, điểm s, t khoản 1 Điều 51, điều 17,
58 Bộ luật hIh sự. Xử phạt Văn T 07 (Bảy) năm tù. Thời hạn chấp hành hIh
phạt tù tính từ ngày 21/8/2023.
+ Áp dụng khoản 1 Điều 251, điểm s khoản 1 Điều 51Bộ luật hIh sự. Xử
phạt Thị L 36 (Ba sáu) tháng tù.Thời hạn chấp hành hIh phạt tính từ ngày
21/8/2023.Không phạt bổ sung đối với các bị cáo.
Truy thu số tiền 250.000 đồng đối với Vì Thị L.
2. Về vật chứng vụ án: Áp dụng điểm a, b, c khoản 1, khoản 2 Điều 47 Bộ
luật HIh sự; điểm a, b, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hIh sự:
- Tuyên tịch thu để tiêu hủy: 01 vỏ bao thuốc du lịch, 03 chiếc bật lửa
ga, 01 bảo hiểm, 01 mảnh nilon màu hồng đều đã qua sử dụng cũ; 01 phong
dán kín đựng 0,30 gam Methamphetamine vỏ gói phong niêm phong
ban đầu đã bóc mở + vỏ gói ban đầu; 05 phong niêm phong đựng 05 Test thử
ma y của Trọng V, Ngần Văn Đ, Văn B, Đào Viết T, Văn T; 01
phong niêm phong đựng Que thử thai đối với Thị L; 01 phong niêm
phong dán kín số 6233/C09(TT2), được niêm phong bởi các chữ ghi họ tên
Đặng Thị Th, Tráng A S và các hIh dấu đỏ của Viện khoa học hIh s- Bộ Công
an.
10
- Tịch thu sung Ngân sách nhà nước: 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu
OPPO vỏ màu xanh đã qua sử dụng số IMEL 1: 860646042328319; IMEL 2:
860646042328301, bên trong 01 (một) số thuê bao: 0345342236 của Văn
B; 01 điện thoại di động nhãn hiệu NOKIA vỏ màu đen đã qua sử dụng, số
seri 1: 357723110514797; số seri 2: 357723110514797, 01 sim số thuê bao:
0378717832 của Ngần Văn Đ; 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO vỏ màu
đen đã qua sử dụng số IMEL 1: 869874050956034; IMEL 2:
869874050956026, số thuê bao là: 0982555980 của Trọng V; 01 điện
thoại di động nhãn hiệu SAMSUNG màu đen đã qua sdụng số IMEL 1:
354797106115884313; IMEL 2: 35479810611588411 bên trong thẻ sim số
0347578475 của Vì Thị L.
- Trả lại bị cáo Trọng V: 01 sim số thuê bao 0383.483.268 01 thẻ
ATM mang tên Vũ Trọng V đã qua sử dụng.
- Trả lại chị Thị I: 01 điện thoại nhãn hiệu OPPO màu bạc đã qua sử
dụng cũ có số IMEL 1:86745303371835; IMEL 2: 867453033718340, bên trong
02 thẻ sim slần lượt: 0343948745; 0388235024; 01 mũ bảo hiểm màu xanh
trắng đen chữ ASIA, đã qua sdụng ; 01 xe máy nhãn hiệu HONDA,
loại DREAM, màu sơn nâu, BKS: 28M1-1466, số máy: HA08E-1131596; số
khung: RLHHA08048Y110454 xe không chìa khóa, không giấy tờ kèm theo, xe
đã cũ qua sử dụng.
- Trả lại bị cáo Hà Văn B số tiền 300.000 đồng.
Toàn bộ vật chứng theo biên bản giao vật chứng số 27/BBVC CCTHA
ngày 22/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện VH.
3. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hIh sự, điểm đ
khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về án
phí, lệ phí Tòa án. Bcáo Trọng V, Văn T, mỗi bị cáo phải chịu 200.000
đồng án phí hIh sự thẩm. Các bị cáo Văn B, Ngần Văn Đ, Thị L được
miễn án phí HSST.
4. Về quyền kháng cáo: Các bị cáo, người QLNVLQ mặt quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, người QLNVLQ vắng mặt
có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Nơi nhận:
- Toà án ND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Công an;
- Trại giam;
- THA hIh sự;
- THA dân sự;
- Bị cáo; người TGTT;
- Sở Tư pháp;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đăng Quang
11
12
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đăng Quang
13
14
15
16
Tải về
Bản án số 25/2023/HS-ST Bản án số 25/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất