Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hồng-Tuấn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CẨM LỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17-6-2025
V/v Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Mai Văn Du
Ông Nguyễn Văn Trình
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Thảo Vân - Thư a án nhân dân
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nghiệp - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
125/2025/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2025 về việc Tranh chấp ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28
tháng 5 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 96/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 09 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Xuân H, sinh năm 1997
Địa chỉ thường trú: Thôn Huy E, xa Sơn M, huyện Sơn T, tỉnh Quảng N.
Nơi tạm trú: Số 48/2 Nhơn H 9, phường Hòa A, quận Cẩm L, TP.Đà Nẵng;
đơn xin xét xử vắng mặt
- Bị đơn: Ông Vũ Đình T, sinh năm 1991
Địa chỉ thường trú: Thôn 1, xã Đại H, huyện Đại L, tỉnh Quảng N. Nơi tạm
trú: Số 48/2 Nhơn H 9, tổ 73, phường Hòa A, quận Cẩm L, TP.Đà Nẵng; vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 02/9/2024, bản tự khai, nguyên đơn Phạm Thị
Xuân H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Phạm Thị Xuân H xác định, ông Đình
T kết hôn với nhau vào năm 2024, đăng kết hôn tại UBND Đại Hòa,
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết vợ
chồng chung sống tại thành phố Đà Nẵng.
2
Hai vợ chồng sống với nhau được một thời gian ngắn, thì bắt đầu xảy ra
mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai người chưa hội hiểu hết tính nết của
nhau, ông T luôn lừa dối Hồng lấy tiền bạc chơi bời, không lo làm việc xây
dựng cuộc sống vợ chồng, sự việc kéo dài hai người khống thể hàn gắn
được. Hai người không còn sống chung với nhau tcuối năm 2024 đến nay
không còn liên lạc nói chuyện gì với nhau, bà Thảo đã về tỉnh Quảng Ngãi sống
với cha mẹ, ông T sống Đà nẵng. Nay Hồng xác định không còn tình cảm
không còn thương yêu ông T nên đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly
hôn với ông Vũ Đình T.
Về con chung: Phạm Thị Xuân H xác đnh, ông T không con
chung nên không xem xét gii quyết.
Về tài sản chung: Bà Phạm Thị Xuân H xác định, bà và ông T không có tài
sn chung nên không yêu cu Tòa án gii quyết.
Về nợ chung: Phm Th Xuân H xác định, ông T không n
chung nên không xem xét gii quyết.
Bị đơn ông Đình T đã được Tòa án tống đạt các thông báo, quyết định
của Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên
không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa
các bên đương sự đều vắng mặt, tuy nhiên đây phiền Tòa lần thứ hai
nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình tố
tụng nên quyền lợi của đương sự đã được bảo đảm. Do đó, đề nghị Hội đồng
xét xử n cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Ttụng dân sự, xử vắng mặt các
đương sự.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy
định tại Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Phạm Thị Xuân H về việc xin ly hôn đối với ông Vũ Đình T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Phạm Thị Xuân H được ly hôn đối với
ông Vũ Đình T.
2. Về quan hệ con chung: Không có nên không xem xét.
3. Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.
4. Về nợ chung: Không có nên không xem xét.
5. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Phạm Thị Xuân H phải chịu theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về vụ án,
sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Vụ án này trước đây bà Phạm Thị Xuân H khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam thụ lý giải quyết ly hôn với ông
Đình T. Tuy nhiên, sau khi thụ vụ án, xác định ông T trú hợp pháp tại
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trước khi bà Hồng nộp đơn nên Tòa án nhân
dân huyện Đại Lộc chuyển vụ án cho Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ thụ giải
quyết. Qua xác minh tại địa phương, xác định ông T ttại: Số 48/2 Nhơn
Hòa 9, tổ 73, phường Hòa An, quận Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng nên Tòa án nhân dân
quận Cẩm Lệ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 28,
Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn Phạm Thị Xuân H bị đơn ông Đình T
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, Hồng đơn
xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử xử vắng mặt nguyên đơn bà Phạm Thị Xuân H bị đơn
ông Vũ Đình T.
[2] Về nội dung v án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Phạm Thị Xuân H xin được ly hôn với ông
Vũ Đình T.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Phạm Thị Xuân H với
ông Đình T xác lập quan hệ hôn nhân trên stnguyện, đăng kết
hôn tại UBND Đại Hòa, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam vào ngày
02/5/2024 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận
bảo vệ.
Sau kết hôn, cuộc sống hôn nhân của bà Hồng với ông T không hạnh phúc,
thể hiện hai người không sống chung với nhau, mới kết hôn ngày 02/5/2024 thì
ngày 02/9/2024 Hồng đã làm đơn xin ly hôn đã sống ly thân, ai về nhà
cha m người đó sinh sống, không liên lạc, không biết địa chỉ nơi sống của
nhau. Chính quyền địa phương cũng không thấy vợ chồng Hồng ông T sống
với nhau cùng một nhà, hai người kết hôn nhưng vẫn chưa có con chung, không
phát sinh quan htài sản nợ chung. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn trong cuộc
sống hôn nhân của bà Hồngông T đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu xin ly hôn
của Hồng đối với ông Đình T căn cứ nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2.2] Về quan hcon chung: Hồng xác định, với ông T không
con chung nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Hồng xác định, với ông T không nên Hội
đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[2.4] Về nchung: Hồng xác định, với ông T không nên Hội
đồng xét xử không đề cập giải quyết.
4
[3] Án pHôn nhân gia đình thẩm: Bà Phạm Thị Xuân H phải chịu
theo quy định của pháp luật.
[4] Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ, TP.Đà
Nẵng đề nghị phù hợp với các nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b
khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Xuân H đối với ông
Đình T về việc “Tranh chấp ly hôn”.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Phạm Thị Xuân H được ly hôn đối với
ông Vũ Đình T.
2. Về quan hệ con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không .
4. Về nợ chung: Không .
5. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Bà Phạm Thị Xuân H phải chịu
300.00 (ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (ba trăm ngàn đồng) Bà Hồng đã nộp tại biên lai thu số 0016876 ngày
01/11/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Hồng đã nộp đủ án phí.
6. Về kháng o: Nguyên đơn bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nên được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trong trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi nh án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật
Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Cẩm Lệ; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- Chi cục THADS quận Cẩm Lệ;
- UBND xã Đại H, huyện Đại L,
tỉnh Quảng N số 16/2024;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thế Anh
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất