Bản án số 24/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu: | 24/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn Bàn Tòn D khởi kiện yêu cầu bị đơn Bàn Mùi Ch trả lại quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 24/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: Tranh chp đt đai.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Công Hưng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà B Th Chiu
2. Bà Nông Th Hng Phương
- Thư ký phiên tòa: Ông Nông Hữu Duy – Thm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh
Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng tham gia phiên toà: Bà
Luyn Th Thu Hà - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Cao Bằng
xét xử công khai vụ án thụ lý số: 16/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024 v
vic “Tranh chp đt rng". Theo Quyt đnh đưa vụ án ra xét xử số:
13/2024/QĐXXST- DS ngày 04/9/2024 và Quyt đnh hon phiên tòa số
248/2024/QĐ-ST ngày 17/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bàn Tòn D, sinh năm 1954.
Người đại diện theo ủy quyền: Bàn Tòn C – theo văn bản ủy quyn ngày
08/4/2024; Đa chỉ: Xóm L, x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng. (Có mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Trần Ngọc
L – Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh C. (Có mặt)
- Bị đơn: Bàn Mùi C1, sinh năm 1966 (vng mặt)
Đa chỉ: Xóm L, x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nông Văn D1 –
Trợ giúp viên pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh C. (vng mặt, có
đơn xin xét xử vng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. UBND huyn N, tỉnh Cao Bằng.
Đại din theo pháp luật: Ông Đào Nguyên P; Chức vụ: Chủ tch UNBN
huyn N.
2
Đại din theo ủy quyn: Ông M Văn V – Sinh năm 1977; Chức vụ: Phó
Chủ tch.Theo Văn bản ủy quyn số: 387/GUQ – UBND ngày 08 tháng 3 năm
2024. (vng mặt)
2. UBND xã T, huyn N, tỉnh Cao Bằng.
Đại din theo pháp luật: Ông Lãnh Huy K; Chức vụ: Chủ tch UBND xã T,
huyn N.
Đại din theo uỷ quyn: ông Vũ Hoài P1; chức vụ: Công chức đa chnh-xây
dựng-nông nghip và môi trưng xã T(Có mặt).
3. Bàn Phụ S, sinh năm 1966. (Vng mặt)
4. Bàn Vần T, sinh năm 1986. (Vng mặt)
5. Bàn Mùi K1, sinh năm 1988. (Vng mặt)
6. Bàn Mùi X, sinh năm 2004. (Vng mặt)
7. Lý Tin P2, sinh năm 1958. (Vng mặt)
8. Triu Mùi G, sinh năm 1957. (Vng mặt)
9. Lý Minh P3, sinh năm 1990. (Vng mặt)
10. Bàn Vần Toòng. Sinh năm 1977. (Có mặt)
Cùng đa chỉ: Xóm L, x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng.
11. Triu Th T1, sinh năm 1980. Đa chỉ: Xóm T, x T, huyn N, tỉnh Cao
Bằng. (Vng mặt)
12. Bàn Mùi N, sinh năm 1990. Đa chỉ: Thôn H S, x T, huyn L, tỉnh Lâm
Đng. (Vng mặt)
- Người làm chứng:
1. Hà Tô B, sinh năm 1966; (Vng mặt)
2. B Th X1, sinh năm 1949; (Vng mặt)
3. Hoàng Mùi N1, sinh năm 1953; (có mặt)
Cùng đa chỉ: Xóm L, x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày đ 04-01-2023, Biên bản ly li khai ngày 12- 01-
2023, ngày 18-4-2023 và quá trình giải quyt vụ án, ông Bàn Tòn D trình bày:
Ông Bàn Tòn D và bà Bàn Mùi C1 là hai anh em (ông D là con nuôi, bà C1
là con đẻ). Gia đình chỉ có hai anh em, t nhỏ sống với bố mẹ là cụ Bàn Sành P4
và cụ Triu Mùi P5 tại xóm L (nay là xóm L) x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng. Sau
khi ông D lập gia đình vẫn sống với bố mẹ nuôi. Bà C1 lập gia đình tách ra ở riêng.
Cụ P4 sống với ông D, cụ P5 sống với bà C1. T khi bà C1 ở riêng, bố mẹ chia
ruộng đt cho hai anh em làm ăn. Phần đt đang tranh chp thuộc các thửa 53, 59
3
t bản đ số 01 và thửa 261 t bản đ số 20. Đây là đt ông D được bố mẹ chia
cho t năm 1985. Sau khi được chia, ông D trng ngô hai, ba năm thì đi M khoảng
bảy năm quay v, trong thi gian ông D đi N2, con trai ông D là Bàn Vần Toòng
vẫn tip tục canh tác. Gia đình ông D đ canh tác ổn đnh t lúc được chia. Đn
năm 2017 xảy ra tranh chp với bà C1, bà C1 cho rằng đây là đt bà C1 được bố
mẹ chia nên không cho gia đình ông D tip tục canh tác. Nay ông D khởi kin yêu
cầu bà C1 trả lại phần đt trên cho ông D.
Tại biên bản ly li khai ngày 25-01-2023 và quá trình giải quyt vụ án bà
Bàn Mùi C1 trình bày:
Ông D là con nuôi của bố mẹ bà C1, được bố mẹ bà C1 đón v nuôi dưỡng
t nhỏ. Gia đình chỉ có hai anh em, trước khi bố mẹ cht đ chia đu ruộng đt cho
hai anh em làm ăn. Khu đt mà ông D tranh chp với bà C1 thuộc xóm L, xã T,
huyn N, tỉnh Cao Bằng. Bà C1 được bố mẹ chia cho nhưng không nhớ t thi
gian nào, chỉ nhớ khoảng năm 1995. Năm 2006, bà C1 được cp giy chứng nhận
quyn sử dụng đt. Sau khi được bố mẹ chia, ông D xin trng gng, gia đình t
ngưi không canh tác đn nên bà C1 đng ý cho ông D canh tác. Ông D làm được
khoảng hai, ba năm thì bà C1 canh tác cho đn năm 2017 bt đầu phát sinh tranh
chp. Bà C1 không đng ý với yêu cầu khởi kin của ông D, din tch đt tranh
chp bà đ được bố mẹ chia cho nên yêu cầu được tip tục quản lý và sử dụng.
Quá trình giải quyt vụ án, Tòa án tin hành ly li khai của những ngưi
liên quan đn vụ án như sau:
Ông Bàn Phụ S là chng của bà Bàn Mùi C1. Ông S khai phần đt ông D
đang tranh chp với gia đình ông một phần bố mẹ vợ là cụ Bàn Sành P4 và cụ Triu
M Pham chia cho, một phần hai vợ chng tự khai hoang. Gia đình ông S đ quản
lý, sử dụng ổn đnh và được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt. Ông S không
đng ý với yêu cầu khởi kin của ông D và yêu cầu được tip tục quản lý, sử dụng
đt bố mẹ vợ đ chia.
Ch Bàn Mùi K2 là con gái của bà C1 và ông S, ch Bàn Mùi X2 là cháu của
bà C1 và ông S (con gái của Bàn Mùi K2), ch K2 và ch X2 là thành viên trong hộ
ông S tại thi điểm được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt đối với thửa đt
số 53 t bản đ số 01. Ngun gốc đt đang tranh chp do cụ Bàn Sành P4 và cụ
Triu Mùi P5 chia cho bà Bàn Mùi C1 và ông Bàn P6 sn. Ch K2 và ch X2 không
có ý kin đối với tranh chp trên vì t trước đn nay đt đai đu do ông S và bà C1
quản lý, ý kin của bà C1, ông S chnh là ý kin của ch K2 và ch X2.
Anh Bàn Vần T là con rể của bà C1 và ông S (chng của Bàn Mùi K) là
thành viên trong hộ ông S tại thi điểm được cp giy chứng nhận quyn sử dụng
4
đt đối với thửa đt số 53 t bản đ số 01. Anh T đn ở rể và sinh sống với nhà vợ
theo phong tục của dân tộc, đt đang tranh chp là đt bên nhà vợ, anh T không rõ
ngun gốc như th nào, t khi anh T đn sinh sống, bà C1 và ông S quản lý, sử
dụng. Anh T không có ý kin đối với tranh chp trên, ý kin của bà C1, ông S chính
là ý kin của anh T.
Anh B1 vần T2 là con trai của ông Bàn Tòn D, ngun gốc đt tranh chp
giữa ông D và bà C1 là do ông nội của anh T2 chia cho ông D. T nhỏ anh T2 đ
được cùng bố canh tác trên phần đt trên nhưng anh T2 cũng không bit ranh giới
cụ thể ông nội chia cho bố như th nào. Anh T2 và bố canh tác liên tục t lúc được
chia, trong thi gian bố của anh T2 đi vào M thì anh T2 là ngưi canh tác. Đn
năm 2017 xảy ra tranh chp mới bỏ hoang không canh tác nữa.
Ông Lý Tin P2 và bà Triu Mùi G khai, ông P2, bà G không bit hộ gia
đình ông bà được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt đối với thửa đt số 59 t
bản đ số 01. Tại thi điểm năm 2006, hộ gia đình ông bà gm có Lý Tin Pảo,
Triu Mùi G (vợ ông P2) và Lý Minh P3 (con trai ông P2). Trong thửa đt số 59
có một phần đt của ông P2 và một phần đt của cụ P4, cụ P5. Đt của cụ P4, cụ
P5 đ chia cho hai con là Bàn Tòn D và Bàn Mùi Chiểu. Ranh giới đt của ông P2
đúng như ranh giới ông D đ xác đnh khi xem xét thm đnh tại chỗ, có b thửa
rõ ràng, không tranh chp gì. Phần đt tip giáp với đt của ông P2 trong thửa đt
số 59 ông P2 thy bà C1 quản lý và sử dụng t lúc được bố mẹ chia. Gia đình bà
C2 dựng nhà trên thửa đt số 59 cũng là đt do bố mẹ bà C1 chia cho. Ông P2
không có ý kin gì.
Ch Triu Th T1 là ngưi có đt lin k với đt tranh chp (tip giáp thửa
đt số 53). Ch T1 cũng có một phần đt trong thửa đt số 53 nhưng cả thửa đt số
53 đ cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt cho hộ ông Bàn Phụ S và bà Bàn
Mùi C1. Đt của ch T1 không nằm trong din tch đt đang tranh chp giữa ông
D và bà C1. Ch T1 cũng không có tranh chp gì với ông D và bà C1. Đt của ch
T1 trong thửa đt số 53 có b thửa ngăn cách rõ ràng, ông D và bà C1 cũng xác
nhận ranh giới do ch T1 xác đnh. Ch T1 không có ý kin gì với tranh chp giữa
ông D và bà C1. Đ ngh Ủy ban nhân dân huyn N điu chỉnh lại din tch đt đ
cp đối với thửa đt số 53.
Để xác minh làm rõ ngun gốc đt tranh chp, Tòa án tin hành ly li khai
của những ngưi làm chứng là ngưi sống lâu năm tại xóm L, x T, huyn N, tỉnh
Cao Bằng. Kt quả như sau: Bà B Th X1, ông Hà Tô B, bà Hoàng Mùi N1 đu
xác nhận đt đang tranh chp giữa ông D và bà C1 có ngun gốc là đt của cụ Bàn
Sành P4 và cụ Triu Mùi P5. Cụ P4 và cụ P5 đ chia đt cho hai anh em ông D, bà
5
C1 nhưng bà X1, ông B, bà N1 không bit ranh giới cụ thể cụ P4 và cụ P5 đ chia
như th nào, chỉ thy ông D canh tác đám rẫy giáp đt của ch T1 (đt trong thửa
số 53), bà C1 canh tác phần đt dưới nhà bà C1 (đt trong thửa 59, tip giáp với
đt của ông P2).
Ngày 01-3-2023, nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án tin hành xem xét, thm
đnh tại chỗ đối với các thửa đt đang tranh chp. Kt quả xem xét thm đnh tại
chỗ như sau: Đt tranh chp nằm trên các thửa 53, 57, 59, 261 có tứ cận tip giáp
như sau: Pha Đông giáp đt của ch Triu Th T1 và ông Lý Tin P2; Phía Tây và
pha Bc giáp đt của ông Bàn Tòn D; pha Nam giáp đt của ông Lý Tin P2, tổng
din tch 8.411,6 m2, gm bốn phần: Phần thứ nht 6.692,7m2 nằm trong thửa đt
số 53, t bản đ số 01 (tổng din tch thửa 53 là 32.73 lm2); phần thứ hai 1.493,9m2
nằm trong thửa 59 t bản đ số 01 (tổng din tch thửa 59 là 11.625m2); phần thứ
ba 199,5m2 nằm trong thửa đt số 261, t bản đ số 20 (tổng din tch thửa 261 là
1.456,lm2), phần thứ tư 25,5 m2 nằm trong thửa số 57 (tổng din tch thửa 57 là
5.840 m2). Din tch đt còn lại của các thửa 53, 59, 57, 261 không có tranh chp.
Sau khi tin hành xem xét thm đnh tại chỗ, ông D xác đnh có sự nhầm lẫn v
ranh giới tại các điểm 2.82, 5.20, 7.52, 4.80, 4,72, 6,57, 3,17 trên sơ đ trch đo
thửa đt nên ông rút yêu cầu đối với din tch 25,5 m2 nằm trong thửa số 57 và yêu
cầu ly 32,4 m2 theo đúng ranh giới trên bản đ của thửa số 59. Như vậy, tổng din
tch đt tranh chp ông D yêu cầu là 8.418,5m2.
Tại phiên ta sơ thm
Đại din theo ủy quyn của nguyên đơn-ông Bàn Tòn C: Giữ nguyên yêu
cầu khởi kin, yêu cầu b đơn trả lại 8.418,5m2 đt tại các thửa đt số 53, 59, 261.
Ý kin của bà Trần Ngọc L - ngưi bảo v quyn và lợi ch hợp pháp của
nguyên đơn: Ông Bàn Tòn D khởi kin yêu cầu bà Bàn M1 Chiểu trả lại đt tại các
thửa đt số 53, 59, 261 tại xóm L, x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng. Căn cứ cho yêu
cầu khởi kin của ông D như sau: V ngun gốc đt tranh chp, hai bên đu xác
nhận là do bố mẹ của nguyên đơn và b đơn khai phá t lâu sau đó chia lại cho các
con để quản lý và sử dụng, v quá trình quản lý sử dụng đt, ông D được bố mẹ
chia cho t năm 1985, sau khi được chia gia đình ông D và con trai canh tác quản
lý thưng xuyên đn năm 2017. Những ngưi làm chứng H, Hoàng Mùi N đu xác
nhận khi ông B, bà N1 sống tại L thy gia đình ông D canh tác đám rẫy giáp với
đt của ch Triu Th T1, bà C1 canh tác phần đt pha dưới nhà ở của bà C1 nhưng
không bit ranh giới đt cụ thể hai anh em được chia như th nào. Trong quá trình
xác minh, hòa giải tại Ủy ban nhân dân x T bà C1 cũng tha nhận vic ông D đ
canh tác trên đt tranh chp, cụ thể Biên bản xác minh ngày 28-7-2022 và báo cáo
6
kt quả xác minh ngày 05-8-2022 của Ủy ban nhân dân x T bà C1 có trình bày:
“T năm 1999 do ông D đn xin trng gng và được bà C1 đng ý, đn năm 2005
gia đình bà C1 không cho ông D trng gng nữa và ly lại đt nhưng ông D không
đng ý sau đó vẫn tip tục trng ngô ở v tr trên. Đn năm 2022, sau khi ông D
thu hoạch ngô xong thì bà C1 ly lại đt trng cỏ voi nên mới xảy ra tranh chp”.
bà C1 cho rằng bà C1 cho ông D mượn khu đt trên để canh tác nhưng không lập
thành giy t chứng minh, ông D cho rằng không có vic mượn đt mà ông D canh
tác đúng phần đt được bố mẹ chia cho. Do vậy, ông D có quá trình quản lý, sử
dụng đối với phần đt tranh chp là có căn cứ và phù hợp với thực t khách quan.
Vic hai thửa đt số 53 và 59 được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt cho hai
hộ ông Bàn Phụ S và ông Lý Tin P2 là chưa đảm bảo theo đúng quy đnh của
pháp luật. Thứ nht, đối với thửa đt số 53 gia đình ông S được cp giy chứng
nhận quyn sử dụng đt đối với toàn bộ din tch đt tại thửa 53 là chưa đúng đối
tượng vì trên thực t còn có các hộ gia đình khác là ch Triu Th T1 và ông Bàn
Tòn D cũng quản lý, sử dụng đt trên thửa số 53. Ông D và ch T1 đu không bit
vic ông S được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt đối với thửa đt số 53.
Tại thi điểm làm thủ tục xin cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt thì nguyên
đơn vẫn đang là ngưi quản lý, sử dụng, b đơn chưa trực tip canh tác trên đt mà
vẫn được Uỷ ban nhân dân các cp giao đt và xác nhận đủ điu kin được cp
giy chứng nhận quyn sử dụng đt là chưa đảm bảo theo quy đnh tại khoản 3
Điu 50 luật Đt đai năm 2003. Thứ hai, đối với thửa đt số 59 đ được cp giy
chứng nhận quyn sử dụng đt cho hộ ông Lý Tin P2 đối với toàn bộ din tch đt
của thửa số 59 trong đó bao gm có đt đang tranh chp giữa ông D và bà C1. Ông
P2 và bà G đu xác nhận không bit đ được cp giy chứng nhận quyn sử dụng
đt đối với thửa số 59. Đối với phần đt đang tranh chp giữa ông D và bà C1 với
đt của ông P2 có ranh giới xác đnh theo biên bản xem xét thm đnh tại chỗ và
không có tranh chp gì v ranh giới. Do đó, giy chứng nhận quyn sử dụng đt đ
cp năm 2006 không đúng đối tượng theo quy đnh tại khoản 3 Điu 50 của Luật
đt đai năm 2003 nên không thể căn cứ vào vic đ được cp giy chứng nhận
quyn sử dụng đt đ xác đnh ngưi có quyn quản lý, sử dụng đt. T những
phân tch trên, đ ngh Hội đng xét xử khi giải quyt vụ án xem xét đn ngun
gốc đt tranh chp là của bố mẹ hai bên đ lại cho hai con nhưng nay không có căn
cứ xác đnh ranh giới phân chia như th nào, không lập thành văn bản phân chia,
cả hai đu có xác nhận v vic có quá trình quản lý sử dụng trên phần đt tranh
chp, đ ngh HĐXX xem xét giải quyt theo quy đnh của pháp luật.
Ông Nông Văn D1 - ngưi bảo v quyn và lợi ch hợp pháp của b đơn có
7
yêu cầu xin xét xử vng mặt, quan điểm bảo v được trình bày tại bản luận cứ: Bà
Bàn Mùi C1 không nht tr với yêu cầu khởi kin của nguyên đơn. Căn cứ bà C1
không nht tr như sau: Ngun gốc khu đt của cả hai hộ gia đình ông Bàn Tòn D
và Bàn Mùi Chiểu đ được hình thành t lâu đi do bố mẹ của ông D và bà C1
khai phá t những năm 1970. Năm 1985 bà C1 ly chng và ra ở riêng được bố mẹ
chia đt bao gm khu vực tranh chp giữa hai gia đình hin nay. Bà C1 đ quản lý,
sử dụng ổn đnh liên tục t năm 1985 đn nay, vic quản lý sử dụng có nhiu ngưi
bit và làm chứng như ông Lý Tin P2, bà Hoàng Mùi N1, bà Triu Mùi G. Li
khai của những ngưi làm chứng, ngưi liên quan phù hợp với nhau, phù hợp với
các tài liu chứng cứ khác đ có trong h sơ vụ án. V vic kê khai đăng ký cp
giy chứng nhận quyn sử dụng đt: Đ thực hin đăng ký kê khai cp giy chứng
nhận quyn sử dụng đt theo đúng quy đnh của pháp luật. Gia đình bà Bàn Mùi
C1 xin cp Giy chứng nhận quyn sử dụng đt khi bố là ông Bàn Sành P4 vẫn còn
sống nên vic đăng ký kê khai này hoàn toàn công khai, ngay tình, phù hợp với ý
ch của ngưi có quyn để lại quyn sử dụng đt. V din tch đt đ cp trong giy
chứng nhận quyn sử dụng đt, qua kt quả xem xét thm đnh tại chỗ thy rằng
vic cp Giy chứng nhận có một phần không chnh xác, cụ thể có một phần din
tch đt tranh chp nằm trong giy chứng nhận quyn sử dụng đt của ông Lý Tin
P2. Tuy nhiên giữa ông P2 và bà C1, ông D không có tranh chp. Ông P2 không
yêu cầu sử dụng đối với phần đt nằm trong bìa đỏ của mình mà chỉ yêu cầu được
sử dụng đt theo ranh giới hin nay các bên đ xác đnh. Như vậy, đt tranh chp
có ngun gốc là do bố mẹ để lại cho bà C1, bà C1 có quá trình quản lý sử dụng và
đ đăng ký kê khai xin cp Giy chứng nhận quyn sử dụng đt theo đúng quy đnh
của pháp luật nên vic ông D yêu cầu bà C1 trả lại đt thuộc các thửa số 53, 59 t
bản đố số 01, thửa đt số 261 t bản đ số 20 tại xóm L, xã T nhưng ông Bàn Tòn
D không chứng minh được yêu cầu khởi kin của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Vì vậy, căn cứ Điu 6, Điu 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điu 166 Luật Đt đai năm
2013 đ ngh Tòa án bác toàn bộ yêu cầu khởi kin của pha nguyên đơn.
Ý kin của đại din Uỷ ban nhân x T, huyn N: Vic cp giy chứng nhận
quyn sử dụng đt đối với thửa 53, 59 t bản đ số 01 được thực hin đúng trình
tự, thủ tục, đúng đối tượng theo quy đnh của Luật đt đai năm 2003. Đối với thửa
đt số 261 t bản đ số 20, trên giy t hin nay do Ủy ban nhân dân x T quản lý
nhưng thực t đt có ngun gốc của cụ Bàn Sành P4 và cụ Triu Mùi P5, cụ P4 và
cụ P5 quản lý sử dụng ổn đnh không tranh chp với ai. Tuy nhiên, gia đình chưa
kê khai cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt nên Ủy ban nhân dân x T quản
lý.
8
Ý kin của Ủy ban nhân dân huyn N: Vic cp giy chứng nhận quyn sử
dụng đt đối với thửa 53, 59 t bản đ số 01 được thực hin đúng trình tự, thủ tục,
đúng đối tượng theo quy đnh của Luật đt đai năm 2003: Có đơn xin đăng ký
quyn sử dụng đt xác nhận của ủy ban nhân dân cp x; biên bản giao đt ngoài
thực đa; danh sách các đối tượng đ ngh cp mới giy chứng nhận quyn sử dụng
đt lâm nghip; thông báo danh sách công khai các trưng hợp đủ điu kin cp
giy chứng nhận quyn sử dụng đt; bảng thống kê din tch, loại đt, chủ sử dụng
theo hin trạng. Tuy nhiên, do cp theo dự án hàng loạt nên có sự nhầm lẫn v din
tích.
Ngưi có quyn lợi ngha vụ liên quan Bàn Vần T3 nht tr với ý kin của
ông Bàn Tòn C, không nht tr với quan điểm của ông Nông Văn D1- ngưi bảo
v quyn và lợi ch hợp pháp của b đơn.
Đại din Vin kiểm sát phát biểu quan điểm v vic giải quyt vụ án:
- V vic tuân theo pháp luật tố tụng: Vic chp hành pháp luật qua kiểm sát
h sơ t giai đoạn thụ lý cho đn khi xét xử, Thm phán và Hội đng xét xử chp
hành đúng và đầy đủ pháp luật tố tụng. Vic chp hành pháp luật của các đương
sự, những ngưi tham gia tố tụng khác được thực hin đầy đủ các quyn và ngha
vụ theo quy đnh của pháp luật
- V nội dung và quan điểm giải quyt vụ án: Căn cứ khoản 9 Điu 26, Điu
34, Điu 37, Điu 147, Điu 157 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm d khoản 2 Điu 152,
Điu 236 Luật Đt đai 2024; điểm đ khoản 1 Điu 12 Ngh quyt
326/2016/UBTVQH14, đ ngh HĐXX:
1. Không chp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bàn Tòn Diển v vic yêu cầu
bà Bàn M1 Chiểu trả lại din tch 8.418,5m
2
đt tranh chp tại các thửa đt số 53,
59 t bản đ số 01 và thửa 261, t bản đ số 20 tại xóm L, x T, N, Cao Bằng.
B đơn Bàn Mùi Chiểu được tip tục quản lý, sử dụng đối với 8.418,5m
2
đt
tại các thửa đt số 53, 59 t bản đ số 01 và thửa 261, t bản đ số 20.
2. Thu hi các giy chứng nhận quyn sử dụng đt số AE 359287 cp cho
hộ ông Bàn Phụ S và bà Bàn M1 Chiểu đối với thửa đt số 53 t bản đ số 01, din
tch 33.979m2; Giy chứng nhận quyn sử dụng đt số AE 359282 cp cho hộ ông
Lý Tin P2 và bà Triu Mùi G đối với thửa đt số 59, t bản đ số 01, din tch
24.574m
2
để huỷ và cp lại.
Các đương sự có trách nhim liên h với cơ quan nhà nước có thm quyn
đăng ký kê khai cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt đối với din tch đt quản
lý thực t.
3. V án ph và chi ph tố tụng:
9
Nguyên đơn được miễn án ph dân sự sơ thm theo quy đnh của pháp luật.
Nguyên đơn phải chu chi ph xem xét thm đnh tại chỗ theo quy đnh.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, nghe ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng tham gia
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Quan h pháp luật trong vụ án này là quan h tranh chp đt
rng. Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng thụ lý và giải quyt vụ án theo thủ tục sơ
thm là đúng thm quyn theo quy đnh tại khoản 9 Điu 26, Điu 37, Điu 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nội dung yêu cầu khởi kin.
Theo đơn khởi kin đ ngày 04-01-2023 của ông Bàn Tòn D, đt tranh chp
thuộc thửa số 53, 59 t bản đ số 01 và thửa số 261 t bản đ số 20 thuộc xóm L,
x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng. V tr tip giáp của các thửa đt như sau: Thửa 53,
pha Đông giáp đt của ch Triu Th T1, pha Tây và pha Bc giáp đt của ông
Bàn Tòn D, pha Nam giáp thửa số 59; Thửa 59, ba pha Đ, Tây, Nam giáp đt của
ông Lý Tin P2, pha Bc giáp thửa đt số 53; Thửa 261, ba pha Bc, Đ, T4 giáp
thửa số 59, pha Nam giáp đưng mòn.
Căn cứ sơ đ trch đo thửa đt theo Biên bản xem xét thm đnh tại chỗ
ngày 05-4-2023, đt đang tranh chp nằm trên các thửa 53, 57, 59, 261 có tứ cận
tip giáp như sau: Pha Đông giáp đt của ch Triu Th T1 và ông Lý Tin P2;
Pha Tây và pha Bc giáp đt của ông Bàn Tòn D; pha Nam giáp đt của ông Lý
Tin P2, tổng din tch 8.411,6 m
2
,
gm bốn phần: Phần thứ nht 6.692,7m
2
nằm
trong thửa đt số 53, t bản đ số 01 (tổng din tch thửa 53 là 32.731m
2
); phần
thứ hai 1.493,9m
2
nằm trong thửa 59 t bản đ số 01 (tổng din tch thửa 59 là
11.625m
2
); phần thứ ba 199,5m
2
nằm trong thửa đt số 261, t bản đ số 20 (tổng
din tch thửa 261 là 1.456,1m
2
), phần thứ tư 25,5 m
2
nằm trong thửa số 57 (tổng
din tch thửa 57 là 5.840 m
2
). Din tch đt còn lại của các thửa 53, 59, 57, 261
không có tranh chp. Sau khi tin hành xem xét thm đnh tại chỗ, anh D xác đnh
có sự nhần lần v ranh giới tại các điểm 2.82, 5.20, 7.52, 4.80, 4,72, 6,57, 3,17 trên
sơ đ trch đo thửa đt nên ông rút yêu cầu đối với din tch 25,5 m
2
nằm trong
thửa số 57 và yêu cầu ly 32,4 m
2
theo đúng ranh giới trên bản đ của thửa số 59.
Như vậy, tổng din tch đt tranh chp ông D yêu cầu là 8.418,5m
2
.
Theo biên bản xác minh ngày 28-3-2023, thửa đt số 53 mục đch sử dụng
đt là đt rng phòng hộ, ngun gốc sử dụng Nhà nước giao đt không thu tin sử
10
dụng đt, năm 2006 cp giy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình ông Bàn Phụ S
và bà Bàn Mùi C1, theo GCNQSDĐ số AE 359287, số phát hành AE359287, số
ghi vào sổ cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt H00125. Thửa đt số 59 mục
đch sử dụng đt là đt rng phòng hộ, ngun gốc sử dụng Nhà nước giao đt không
thu tin sử dụng đt, năm 2006 cp giy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình ông
Lý Tin P2 và bà Triu Mùi G, theo GCNQSDĐ số AE 359282, số phát hành
AE385184, số ghi vào sổ cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt H00264. Thửa
đt số 261 mục đch sử dụng đt là đt nương rẫy và đt trng cây lâu năm khác
do Ủy ban nhân dân x Q, chưa cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt cho ai.
Thửa 53, 59 được đo vẽ theo bản đ đa chnh năm 2004 (chưa bóc tách các loại
đt theo mục đch sử dụng đt). Thửa 261 được đo vẽ năm 2009 (đ bóc tách các
loại đt theo mục đch sử dụng), toàn bộ thửa đt 261 được bóc tách t thửa đt số
59. Do đó, din tch thửa đt số 59 có sự bin động theo hai bản đ đo vẽ năm 2004
và năm 2009.
[3] Xét căn cứ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn:
Ông D cho rằng din tch đt đang tranh chp được bố mẹ chia cho vào
khoảng năm 1985. Ông D cũng tha nhận, ngoài đt đang tranh chp, bố mẹ chia
đu ruộng đt cho hai anh em, tt cả ruộng đt bố mẹ chia cho ông đ kê khai và
được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt (Giy chứng nhận quyn sử dụng đt
các số BD 991329; BD991331, BD991330 cp ngày 02-12-2011 do con trai ông
D là Bàn Vần Toòng đứng tên). Tuy nhiên, đối với phần đt tranh chp ông D
không kê khai cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt và cũng không cung cp
được giy t chứng minh đt đó được bố mẹ chia cho. Đối với thửa đt số 53 đ
được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt cho hộ ông Bàn Phụ S và bà Bàn
Mùi C1 t năm 2006 (cp trước khi bố của ông D, bà C1 là cụ Bàn S1 Phin mt).
Xét Giy chứng nhận quyn sử dụng đt đ cp cho hộ ông Bàn Phụ S và bà
Bàn Mùi C1 là đúng đối tượng theo quy đnh tại khoản 3 Điu 50 Luật đt đai năm
2003 “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ….. được Ủy ban nhân dân xã N3
có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”; đúng
thm quyn theo quy đnh tại khoản 2 Điu 52 Luật Đt đai năm 2003 “Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở”; h sơ cp đt đúng trình
tự, thủ tục quy đnh tại Luật đt đai năm 2003: Có đơn xin đăng ký quyn sử dụng
11
đt xác nhận của Ủy ban nhân dân cp x; biên bản giao đt ngoài thực đa; danh
sách các đối tượng đ ngh cp mới giy chứng nhận quyn sử dụng đt lâm nghip;
thông báo danh sách công khai các trưng hợp đủ điu kin cp giy chứng nhận
quyn sử dụng đt; bảng thống kê din tch, loại đt, chủ sử dụng theo hin trạng.
Do đó, đủ cơ sở xác đnh giy chứng nhận quyn sử dụng đt cp cho hộ ông Bàn
Phụ S và bà Bàn Mùi C1 là hợp pháp. T thi điểm cp đn năm 2015 không xảy
ra tranh chp gì. Năm 2015 cụ P4 mt, năm 2017 bt đầu xảy ra tranh chp ông D
cho rằng đt tranh chp do cụ P4 chia cho ông D là không có căn cứ do đó không
chp nhận yêu cầu khởi kin của ông D đối với phần đt tranh chp thứ nht
6.692,7m
2
nằm trong thửa đt số 53, t bản đ số 01.
Đối với phần đt tranh chp thứ hai 1.526,3m
2
nằm trong thửa số 59 và phần
đt tranh chp thứ ba 199,5m
2
nằm trong thửa đt số 261: Theo tài liu chứng cứ
do Ủy ban nhân dân huyn N và Ủy ban nhân dân x T, huyn N cung cp, toàn
bộ din tch thửa đt số 59 đ được cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt cho hộ
ông Lý Tin P2 và bà Triu Mùi G vào năm 2006 (theo bản đ đo vẽ năm 2004,
chưa bóc tách các loại đt theo mục đch sử dụng đt). Thửa 261 chưa cp giy
chứng nhận quyn sử dụng đt cho ai, hin nay do Ủy ban nhân dân x T quản lý.
Tuy nhiên, thửa 261 được bóc tách t thửa 59 (theo bản đ năm 2009 đ bóc tách
các loại đt theo mục đch sử dụng đt). Ông P2 xác nhận ranh giới do ông D xác
đnh khi xem xét thm đnh tại chỗ đúng với ranh giới thực t ông P2 quản lý, sử
dụng, có sự nhầm lẫn v din tch đt đ cp trong thửa 59 cho ông P2, ông P2 chỉ
quản lý một phần din tch trong thửa số 59, có b thửa rõ ràng, không tranh chp
gì với ông Bàn Tòn D và bà Bàn Mùi C1. Theo biên bản ly li khai ngày 23-3-
2023 và ngày 24-5-2023 của ông Lý Tin P2, ông P2 khai, phần đt tranh chp là
của cụ Bàn Sành P4 và cụ Bàn Mùi P7 chia cho bà C1 t lúc cụ P4 và cụ P7 còn
sống, t lúc được chia bà C1 là ngưi canh tác, quản lý. Li khai của ông P2 phù
hợp với li khai của bà C1, ông S. Mặt khác, ngưi làm chứng Hà Tô B và Hoàng
Mùi N1 đu xác nhận thy bà C1 canh tác phần đt pha dưới nhà của bà C1 (đt
trong thửa 59 tip giáp với đy của ông P2). Như vậy, có đủ căn cứ xác đnh bà C1
có quá trình quản lý sử dụng đối với đt đang tranh chp trong thửa đt số 59 và
thửa đt số 261. Ông D cho rằng din tch đt tranh chp nằm trong thửa 59 và 261
là của bố mẹ ông chia cho nhưng không có giy t gì chứng minh, do đó không có
căn cứ để chp nhận.
Qua quá trình xem xét thm đnh tại chỗ và li khai của các bên đương sự.
Hội đng xét xử thy rằng cơ quan chuyên môn cp GCNQSDĐ cho hộ bà Bàn
Mùi C1-ông Bàn Phụ S đối với thửa 53 và hộ ông Lý Tin P2bà Triu Mùi G đối
12
với thửa 59 cùng có sự sai sót, nhầm lẫn v hin trạng din tch ngưi đang quản
lý sử dụng. Mặc dù trong quá trình giải quyt vụ án các đương sự không có yêu
cầu hủy GCNQSDĐ đối với các thửa đt 53 và 59 và ngưi có quyn lợi ngha vụ
liên quan Lý Tin P2, bà Triu Mùi G không có tranh chp gì với nguyên đơn, b
đơn. Tuy nhiên, để giải quyt toàn din và trit để vụ án, xét thy cần thu hi
GCNQSDĐ đ cp cho ông S bà C1 đối với thửa đt 53 t bản đ số 01 và
GCNQSDĐ đ cp cho ông P2 bà G đối với thửa đt số 59, t bản đ số 01 để
UBND huyn N, Cao Bằng cp lại GCNQSDĐ đúng với thực t hin trạng sử dụng
đt.
[4] V V tài sản trên đt: Trên đt tranh chp là cây rng tự nhiên không
có tài sản nào khác, các bên đương sự cũng không có yêu cầu đối với tài sản trên
đt nên Hội đng xét xử không đặt vn đ xem xét, giải quyt.
[5] Chi ph xem xét thm đnh tại chỗ: Chi ph xem xét thm đnh tại chỗ là
11.951.000đ (Mười một triệu chín trăm năm mươi mốt nghìn đồng). Do yêu cầu
của nguyên đơn không được chp nhận nên nguyên đơn phải chu chi ph xem xét,
thm đnh tại chỗ. Xác nhận nguyên đơn đ nộp đủ chi ph xem xét thm đnh tại
chỗ theo Biên bản giao nhận chi ph tố tụng ngày 07/3/2023 và 20/4/2023.
[6] Án ph: Yêu cầu của nguyên đơn không được chp nhận tuy nhiên
nguyên đơn là dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng có điu kin kinh t, x hội khó
khăn và có đơn xin miễn nộp tin tạm ứng án ph, án ph nên căn cứ điểm đ khoản
1 Điu 12 Ngh quyt số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy
đnh v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và l ph Tòa án
miễn án ph cho nguyên đơn. B đơn không phải chu án ph.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điu 50, khoản 2 Điu 52 của Luật Đt đai năm 2003; điểm
d khoản 2 Điu 152, Điu 236 của Luật Đt đai năm 2024; khoản 9 Điu 26, Điu
37, Điu 39, Điu 147, Điu 227, Điu 228, Điu 233, Điu 273, Điu 280 của Bộ
luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điu 12 Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy đnh v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án ph và l ph Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chp nhận yêu cầu khởi kin của Nguyên đơn ông Bàn Tòn D v
vic yêu cầu bà Bàn Mùi C1 trả lại din tch 8.418,5 m
2
đt tranh chp tại các thửa
53, 59 t bản đ số 01 và thửa 261 t bản đ số 20 tại xóm L, x T, huyn N, tỉnh
Cao Bằng có tứ cận tip giáp: Pha Đông giáp đt của ch Triu Th T1 và ông Lý
13
Tin P2; Pha Tây và pha Bc giáp đt của ông Bàn Tòn D; pha Nam giáp đt của
ông Lý Tin P2.
B đơn bà Bàn Mùi C1 được tip tục quản lý sử dụng 8.418,5 m
2
đt tại các
thửa 53, 59 t bản đ số 01 và thửa 261 t bản đ số 20.
(Có sơ đồ kèm theo).
2. Thu hi các giy chứng nhận quyn sử dụng đt số AE 359287 cp cho
hộ ông Bàn Phụ S và bà Bàn M1 Chiểu đối với thủa đt số 53 t bản đ số 01, din
tch 33.979m²; Giy chứng nhận quyn sử dụng đt số AE 359282 cp cho hộ ông
Lý Tin P2 và bà Triu Mùi G đối với thửa đt số 59, t bản đ số 01, din tch
24.574m
2
để huỷ và cp lại.
Ông Bàn Phụ S và bà Bàn Mùi C1 phải nộp lại bản gốc giy chứng nhận
quyn sử dụng đt số AE 359287 cho Văn phòng đăng ký đt đai huyn N, tỉnh
Cao Bằng để đăng ký bin động quyn sử dụng đt theo quyt đnh của bản án;
Ông Lý Tin P2 và bà Triu Mùi G phải nộp lại bản gốc giy chứng nhận
quyn sử dụng đt số AE 359282 cho Văn phòng đăng ký đt đai huyn N, tỉnh
Cao Bằng để đăng ký bin động quyn sử dụng đt theo quyt đnh của bản án;
3. Ủy ban nhân dân huyn N có trách nhim thực hin thủ tục cp giy chứng
nhận quyn sử dụng đt cho ngưi sử dụng đt tại các thửa số 53, 59 t bản đ số
01 và thửa 261 t bản đ số 20 tại xóm L, x T, huyn N, tỉnh Cao Bằng theo đúng
đối tượng, din tch thực t hin trạng sử dụng đt.
Các đương sự có trách nhim liên h với cơ quan nhà nước có thm quyn
đăng ký kê khai cp giy chứng nhận quyn sử dụng đt đối với din tch đt quản
lý thực t trong các thưa đt số 53, 59 t bản đ số 01 và thửa 261 t bản đ số 20.
4. Về chi phí xem xét thm định tại chỗ: Nguyên đơn phải chu chi ph
xem xét thm đnh tại chỗ là 11.951.000đ (Mười một triệu chín trăm năm mươi
mốt nghìn đồng). Xác nhận nguyên đơn đ nộp đủ chi ph xem xét thm đnh tại
chỗ theo Biên bản giao nhận chi ph tố tụng ngày 07-3-2023 và 20-4-2023.
5. Về án phí: Nguyên đơn được miễn án ph sơ thm. B đơn không phải
chu án ph sơ thm.
6. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyn kháng cáo trong thi hạn
15 ngày kể t ngày tuyên án. Đương sự vng mặt có quyn kháng cáo trong thi
hạn 15 ngày kể t ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yt theo quy
đnh của pháp luật./.
14
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh CB;
- Cục THADS tỉnh CB;
- Các bên đương sự;
- Lưu h sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Công Hưng
Tải về
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 24/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm