Bản án số 24/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/DS-PT ngày 24/09/2024 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Lào Cai |
Số hiệu: | 24/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Y án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 24/2024/DS-PT
Ngày 24 - 9 - 2024
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Phùng Lâm Hồng
Các Thẩm phán: 1. Ông Lương Văn Đài
2. Ông Đặng Phi Long
- Thư ký phiên toà: Bà Mai Thị Nhật Linh - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa: Bà
Đoàn Quỳnh Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai mở
phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 25/2024/TLPT - DS
ngày 15 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 1496/2024/QĐPT-DS ngày 10 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đinh Thị K, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Tổ 07, phường BL, thành phố LC, tỉnh Lào Cai. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Tổ 16, phường BL, thành phố LC, tỉnh Lào Cai. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Đinh Thị K trình bày:
Do có mối quan hệ quen biết nên ngày 16/5/2022 bà Đinh Thị K có cho cá
nhân ông Nguyễn Văn T vay số tiền là 94.000.000 đồng, không lấy tiền lãi, ông
Nguyễn Văn T có viết cho bà Đinh Thị K giấy vay tiền đề ngày 16/5/2022, ông T
hẹn 08 tháng sau sẽ trả tiền cho bà K. Khi đến hạn trả tiền mặc dù bà K đã nhiều
lần yêu cầu ông T hoàn trả số tiền đã vay nhưng ông T không trả cho bà K. Nay bà
Đinh Thị K đề nghị Tòa án nhân dân thành phố LC giải quyết buộc ông Nguyễn
2
Văn T phải trả cho bà Đinh Thị K số tiền gốc đã vay là 94.000.000 đồng theo giấy
vay tiền ngày 16/5/2022, bà Đinh Thị K không yêu cầu ông Nguyễn Văn T phải trả
tiền lãi.
Bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Vào khoảng trước năm 2022 (ông Nguyễn Văn T không nhớ rõ thời gian) ông
Nguyễn Văn T có vay của bà Đinh Thị K số tiền 20.000.000 đồng, đến năm 2022
ông Nguyễn Văn T có vay T của bà Đinh Thị K số tiền 10.000.000 đồng, tổng cộng
ông Nguyễn Văn T vay của bà Đinh Thị K số tiền 30.000.000 đồng với lãi suất là
5000 đồng/1 triệu/1 ngày. Thỏa thuận về lãi suất không ghi vào giấy vay tiền. Ông
Nguyễn Văn T cũng đã trả lãi được một thời gian, không nhớ đã trả được số tiền lãi
là bao nhiêu. Sau đó do khó khăn nên ông Nguyễn Văn T không thanh toán được
tiền lãi nữa nên bà Đinh Thị K đã cộng dồn tiền gốc và tiền lãi từ trước năm 2022
đến ngày 16/5/2022 thành khoản tiền 94.000.000 triệu đồng. Ngày 16/5/2022 ông
Nguyễn Văn T viết cho bà Đinh Thị K giấy vay tiền với nội dung ông Nguyễn Văn
T có vay của bà Đinh Thị K số tiền 94.000.000 triệu đồng, hẹn 08 tháng sau sẽ hoàn
trả đầy đủ, lãi suất tự thỏa thuận ngoài không ghi vào giấy vay tiền. Thực tế ông T
chỉ vay bà K số tiền 30.000.000 đồng, số tiền còn lại là tiền lãi do bà K tính lãi nặng
nên ông T không có khả năng để trả. Ông Nguyễn Văn T viết giấy vay tiền ngày
16/5/2022 khi ông T đang trong tình trạng không tỉnh táo, hôm đó gia đình ông T có
tổ chức ăn uống và ông T có uống rượu, bà K gọi ông T đến nhà và ép ông T viết
giấy vay tiền trên, bà K dọa nếu ông T không viết bà K sẽ nói cho gia đình ông T
biết về khoản nợ này nên ông T mới viết. Đối 02 giấy vay tiền (tổng cộng là
30.000.000 đồng) trước đây ông T vay của bà K đều do bà K giữ nên ông T không
có để cung cấp cho Tòa án. Ngoài ra việc thỏa thuận lãi suất 5000 đồng/1 triệu/1
ngày hai bên thỏa thuận ngoài không ghi vào giấy vay tiền, những lần ông T trả tiền
lãi cho bà K đều trả bằng tiền mặt nên hiện tại ông T chưa cung cấp được chứng cứ.
Toàn bộ khoản vay trên là cá nhân ông Nguyễn Văn T vay của bà Đinh Thị K, không
liên quan đến gia đình ông T.
Nay bà Đinh Thị K có đơn khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T phải trả cho
bà Đinh Thị K số tiền 94.000.000 triệu đồng theo giấy vay tiền ngày 16/5/2022 quan
điểm của ông Nguyễn Văn T là chỉ đồng ý trả cho bà Đinh Thị K số tiền
40.000.000 đồng gồm 30.000.000 đồng tiền gốc và 10.000.000 đồng tiền lãi.
Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2024 ngày 12/7/2024 của Tòa án nhân dân thành
phố LC, tỉnh Lào Cai tuyên xử:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466; Điều 470 của Bộ luật Dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị K.
3
Buộc ông Nguyễn Văn T phải trả cho bà Đinh Thị K số tiền 94.000.000
đồng (Chín mươi bốn triệu đồng) theo Giấy vay tiền đề ngày 16/5/2022.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo theo quy định.
Ngày 31/7/2024, bị đơn có đơn kháng cáo yêu cầu hủy Bản án dân sự sơ thẩm
số 20/2024 ngày 12/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố LC, tỉnh Lào Cai.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Bị đơn ông Nguyễn Văn T giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai phát biểu quan điểm giải quyết
vụ án:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án đã thực
hiện đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng đều
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2024
ngày 12/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố LC, tỉnh Lào Cai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét, đánh
giá đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về hình thức: Đơn kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn T có đầy đủ
nội dung, nộp đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, là căn cứ để Tòa án nhân
dân tỉnh Lào Cai đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
[2] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn bà Đinh Thị K khởi kiện yêu cầu giải quyết buộc ông Nguyễn
Văn T hoàn trả 94.000.000 đồng tiền gốc đã vay theo giấy vay tiền đề ngày
16/5/2022. Bị đơn có nơi cư trú tại Tổ 16, phường BL, thành phố LC, tỉnh Lào Cai.
Do vậy, Tòa án nhân dân thành phố, tỉnh Lào Cai căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” để thụ
lý giải quyết là đúng quy định pháp luật.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn:
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Giấy vay
tiền đề ngày 16/5/2022. Giấy vay tiền đề ngày 16/5/2022 do ông Nguyễn Văn T
viết tay và ký tên là phù hợp theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự. Nội

4
dung giấy vay tiền thể hiện ông Nguyễn Văn T vay của bà Đinh Thị K số tiền
94.000.000 đồng, không có thỏa thuận về lãi suất, thời hạn vay tiền là 08 tháng.
Đây là hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi theo quy định tại khoản 1 Điểu
470 của Bộ luật Dân sự.
Bị đơn ông Nguyễn Văn T cho rằng ông chỉ vay bà K số tiền 30.000.000
đồng. Việc viết giấy vay tiền ngày 16/5/2022 đối với khoản tiền 94.000.000 đồng
là do ông T viết trong tình trạng không tỉnh táo, bị bà Đinh Thị K ép buộc. Qua
nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa phúc
thẩm, xét thấy việc ông Nguyễn Văn T cho rằng giấy viết tay vay khoản tiền
94.000.000 đồng ngày 16/5/2022 trong tình trạng không tỉnh táo là hoàn toàn
không có căn cứ vì ông không đưa ra được bất kỳ căn cứ nào chứng minh. Vì vậy
có thể khẳng định rằng giao dịch giữa bà K và ông T là hoàn toàn tự nguyện,
không có sự ép buộc. Ngoài ra, quá trình xét xử phúc thẩm, ông T cũng không
cung cấp được chứng cứ chứng minh cho ý kiến của mình là có căn cứ.
Ông Nguyễn Văn T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, đến hẹn trả nợ là 08 tháng
sau kể từ ngày ký giấy vay tiền nhưng không trả tiền như đã thỏa thuận. Theo quy
định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả
đủ tiền khi đến hạn”, do đó nguyên đơn bà Đinh Thị K khởi kiện yêu cầu ông
Nguyễn Văn T phải trả số tiền gốc đã vay là 94.000.000 đồng là có căn cứ.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy kháng cáo của bị đơn
Nguyễn Văn T là không có căn cứ nên không chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên bị đơn ông Nguyễn
Văn T phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án
phí lệ phí Tòa án
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn T, giữ nguyên
Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Tòa án
nhân dân thành phố LC, tỉnh Lào Cai như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466; Điều 470 của Bộ luật Dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị K.

5
Buộc ông Nguyễn Văn T phải trả cho bà Đinh Thị K số tiền 94.000.000
đồng (Chín mươi bốn triệu đồng) theo Giấy vay tiền đề ngày 16/5/2022.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
Về án phí: Ông Nguyễn Văn T phải chịu 4.700.000 (Bốn triệu bảy trăm
nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Bà Đinh Thị K không phải chịu tiền án
phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà Đinh Thị K số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
2.350.000 (Hai triệu ba trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0000529 ngày 02/4/2024 của Chi cục thi hánh án dân sự
thành phố LC, tỉnh Lào Cai.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự phúc thẩm. Xác nhận ông Nguyễn Văn
T đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
0000670 ngày 31/7/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố LC, tỉnh Lào
Cai.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai (2);
- TAND thành phố LC;
- Chi cục THADS TP LC;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Lâm Hồng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm