Bản án số 23/2023/HS-ST ngày 18-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 23_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 23_2023_HS-ST_ PHU YEN

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2023/HS-ST ngày 18-08-2023 của TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên) về về tội hủy hoại rừng
Tội danh: 189.Tội hủy hoại rừng (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đồng Xuân (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 23/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: La O K về tội hủy hoại rừng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỒNG XUÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 23/2023/HS-ST
Ngày: 18/8/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Trần Vĩnh Long.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Ngọc Anh.
Ông Nguyễn Văn Tiến.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trúc Linh T Tòa án nhân dân
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện VKSND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên tham gia phiên toà:
Ông Bùi Văn Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2023, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú n mở phiên toà công khai để xét xử thẩm vụ án hình sự
thụ lý số 12/2023/TLST-HS ngày 26 tháng 5 năm 2023 theo Quyết đnh đưa ván ra
xét xử số: 21/2023/XXST-HS ngày 07 tháng 8 năm 2023 đối với bị cáo:
La O K (Tên gi khác: Ma Mun) - Sinh năm: 1978 ti huyn D, tnh P
Yên; Nơi trú: Thôn P, X, huyn D, tnh Phú Yên; Quc tch: Vit Nam; Dân
tộc: Chăm; Tôn giáo: Không; Ngh nghip: Làm nông; Trình độ hc vn: 8/12; Con
ông: La Lan C - sinh năm: 1956 và bà: NLQ27 - sinh năm: 1958; V: La Lan Thị M
- Sinh năm 1982; B cáo 02 con sinh m 2002 năm 2004; Tin án, tin s:
Không; B cáo b bt tm giam t ngày 01/7/2022 đến ngày 28/12/2022. Hin nay b
cáo đang ti ngoi, có mt ti phiên tòa.
* Người bào chữa cho bị cáo La O K (Do trung tâm TGPL cử) Ông Nguyễn
2
Ninh Luật hợp đồng của Trung m trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh Phú
Yên. Có mặt tại phiên tòa.
* Nguyên đơn dân sự: Ủy ban nhân dân X, huyện D. Người đại diện: Ông
Nguyễn Quang Quyền Chủ tịch UBND X. Ông Quyền ủy quyền cho ông
Nguyễn Duy Luân –Phó chủ tịch xã X. Ông Luân có mặt tại phiên tòa.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- NLQ1 - Sinh năm: 2004 (có mặt tại phiên tòa); NLQ2 - Sinh năm: 1995 (có
mặt tại phiên tòa); NLQ3 - Sinh năm: 1993(có mặt tại phiên tòa); NLQ4 - Sinh năm:
1982; NLQ5 - Sinh năm: 1992; NLQ6 - Sinh năm: 1999; NLQ7 - Sinh năm: 1966;
NLQ8 - Sinh năm: 1963; NLQ9 - Sinh năm: 1987; NLQ10 - Sinh năm: 1970;
NLQ11 - Sinh năm: 1974; NLQ12 - Sinh năm: 1983; NLQ13 - Sinh năm: 1997;
NLQ14 - Sinh năm: 2004; NLQ15 - Sinh năm: 2004; NLQ16 - Sinh năm: 2003;
NLQ17 - Sinh năm: 2001; NLQ18 - Sinh năm: 1996; NLQ19 - Sinh năm: 1978;
NLQ20 - Sinh năm: 1985; NLQ21 - Sinh năm: 1983; NLQ22 - Sinh năm: 1993;
NLQ23 - Sinh năm: 1983; NLQ24 - Sinh năm: 1980; NLQ25 - Sinh năm: 1967;
NLQ26 - Sinh năm: 1975; NLQ27 - Sinh năm: 1958 (có mặt tại phiên tòa); NLQ28
- Sinh năm: 1963.
Tất cả trú tại: Thôn P, xã X, huyện D, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
- NLQ29 - Sinh năm: 1975; trú tại: Thôn K, X, huyện D, tỉnh Phú Yên.
Vắng mặt.
- NLQ30 - Sinh năm: 1997; trú tại: Thôn T, xã P, huyện D, tỉnh Phú Yên.
Vắng mặt.
- NLQ31 - Sinh năm: 1967; trú tại: Thôn T, xã P, huyện D, tỉnh Phú Yên.
Vắng mặt.
- NLQ32 - Sinh năm: 2006;
- NLQ33 - Sinh năm: 1996;
- NLQ34 - Sinh năm: 1961;
- NLQ35 - Sinh năm: 1973;
Tất cả trú tại: Thôn G, xã P, huyện D, tỉnh Phú Yên. Tất cả vắng mặt.
3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Vi mục đích lấy đất để trng keo nên vào ngày 07/02/2022, La O K trc tiếp
thuê 34 nhân công gm: NLQ2, NLQ3, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ8, NLQ9,
NLQ10, NLQ11, NLQ12, NLQ13, NLQ14, NLQ15, NLQ16, NLQ17, NLQ18,
NLQ19, NLQ20, NLQ21, NLQ22, NLQ23, NLQ24, NLQ25, NLQ26, NLQ27,
NLQ28, cùng trú ti thôn P, xã X, huyn D, tnh Phú n; NLQ29, trú ti thôn K,
X, huyn D, tnh Phú Yên; NLQ30, NLQ31, ng trú ti thôn T, P, huyn D, tnh
Phú Yên; NLQ32, sinh ngày 16/6/2006, NLQ33, NLQ34, NLQ35, cùng trú ti thôn
G, P, huyn D, tnh Phú n đi pt rng cho K vi g200.000 đồng/1 ngưi/1
ngày, riêng đối với nhân công dùng máy cưa cắt K tr 250.000 đồng/1 người/1 ngày.
Khi thuê nhân công, K nói ngun gc rng do ông ca K để li, gi thphát
dọn để lấy đất sn xut theo tp tc nên tt c đều đồng ý. Sau đó, K gi NLQ1, sinh
ngày 16/4/2004 ( con rut K) ng tham gia phát rng vi K 34 nhân công đã
thuê. Trong các ngày 07-08/02/2022, K dn NLQ1, NLQ5, NLQ20 đi đến khu vc
rng thuc khonh 7, tiu khu 115 X, huyn D (rng do UBND X qun lý)
dùng ra tiến hành phát dn bìa ranh bao quanh khu rừng. Đến sáng ngày
09/02/2022, K, NLQ1 cùng vi 34 nhân công mang theo rựa, máy cưa xăng đ
dùng nhân đến khu vc rng nêu trên dng trại để đợi ngày hôm sau đi phát
rng. T ngày 10/02/2022 đến sáng ngày 13/02/2022, K, NLQ1 cùng vi 34 nhân
công s dng ra cht h cây rng theo hình thc phát trng, riêng NLQ5 s dng
máy cưa xăng để ct h nhng cây rừng kích thước ln. K người trc tiếp ch
dn nhân công v trí rng, theo dõi, ghi chép s sách chm công hàng ngày.
Trong lúc K, NLQ1 và 34 nhân công đang cht phát rng thì b lực lượng Kim lâm
huyn D và UBND xã X, huyn D kim tra, phát hin, lp biên bn.
Ti Kết lun giám định pháp số 234/KL-CCKL ngày 11/3/2022 ca Chi
cc Kim lâm tnh Phú Yên kết lun: Rng b cht phá thuc khonh 7, tiu khu 115
X, huyn D, tnh Phú n vi din tích là 18.800 m
2
(1,88 ha), hin trng rng t
nhiên nghèo kit, quy hoch chc năng rừng phòng h (phê duyt ti Quyết định
2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 ca UBND tnh Phú Yên).
4
Ti Kết luận định giá tài sn s 41/KL-ĐGTTHS ngày 07/11/2022 của Hi
đồng định giá tài sn trong T tng Hình s huyn D kết lun: Giá tr tài sn b thit
hi trong v phá rng là 55.823.879 đồng.
Tại bản cáo trạng số: 14/CT-VKSĐX ngày 25/5/2023, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên truy tố bị cáo La O K về tội: "Hủy hoại rừng
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 243 BLHS.
- Kiểm sát viên luận tội đối với bị cáo, giữ nguyên quyết định truy tố như Cáo
trạng. Kết luận bị cáo La O K phạm tội: "Hủy hoại rừng. Căn cứ vào nhân thân,
tính chất, mức độ phạm tội các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo;
Đề nghị HĐXX xem xét áp dụng điểm c khoản 3 Điều 243; điểm b, s khoản 1, khoản
2 Điều 51, khoản 1 Điều 54, Điều 38 BLHS. Đ nghx phạt bị cáo t 03 năm đến
03 năm 06 tháng , thời hạn thi hạn tù đưc tính t ngày bt thi hành án, tr đi
thi gian b tm giam t ngày 01/7/2022 đến ngày 28/12/2022.
Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều
584, 585,586, 589 BLDS. Buộc bị cáo phải bồi thường cho UBND X, huyện D
số tiền 55.823.879 đồng, bị cáo đã bồi thường đầy đủ. Ủy ban nhân dân X được
nhận số tiền 55.823.879 đng (Năm mươi lăm triệu, tám trăm hai mươi ba ngàn, tám
trăm bảy mươi chín đồng) tại y nhiệm chi số 05 ngày 09/6/2023 của Công an
huyện Đồng Xuân gửi vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D
biên lai thu tiền số 0000325 ngày 02/6/2023 mà bị cáo đã bồi thường tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện D khi bản án có hiệu lực pháp luật để xử lý theo thẩm quyền.
Về xử lý vật chứng: Đề nghị áp dụng Điều 47 BLHS, điểm a, c khoản 2, điểm
a khoản 3 Điều 106 BLTTHS, tịch thu tiêu hủy 01 can nhựa, 02 chai nhựa 20 cái
rựa; Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 máya xăng cầm tay; Trả lại cho bị cáo 01 xe
mô không có bin kim st, 01 điện thoi di động hiệu Nokia màu đen.
- Bị cáo khai nhận hành vi phạm tội đúng như nội dung bản Cáo trạng. Bị cáo
không tranh luận, bào chữa về hành vi của mình; bị cáo nói lời sau cùng xin Hội
đồng xét xử xem xét, giảm nhẹ hình phạt.
- Luật bào chữa cho bị cáo thống nhất vmặt tội danh cũng như về điều
luật, c tình tiết giảm nhẹ TNHS như Kiểm sát viên đã nêu. Tuy nhiên, người o
chữa đề nghị HĐXX xét đến nguyên nhân, động cơ, mục đích phạm tội bcáo
5
đồng bào dân tộc thiểu số nên suy nghĩ phát rừng làm nương, lại thiếu hiểu biết
pháp luật. Bcáo nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, nhân thân tốt nên đề nghị
XX xử phạt bị cáo từ 01 năm 06 tháng đến 02 năm.
- Tại cơ quan điều tra và taị phiên tòa, đại đại diện nguyên đơn dân sự yêu cầu
bị cáo phải trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Về phần
hình phạt: Đề nghị HĐXX xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
- Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt khai đúng như Cáo
trang đã mô tả, không có ý kiến gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện Đồng
Xuân, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã được thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo,
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn dân sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp. Tại phiên tòa,
vắng mặt người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng xét thấy họ đã lời khai
trong hồ vụ án, việc vắng mặt không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, nên
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại Điều 292, 293 BLTTHS.
[2] Lời khai nhận tội của bị cáo tại quan điều tra tại phiên tòa phù hợp
với nhau, phù hợp với lời khai của người làm chứng về thời gian, địa điểm phạm tội
phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. vậy, đủ sở kết luận: Trong khong thi gian t ngày 10/02/2022
đến sáng ngày 13/02/2022 ti khonh 7, tiu khu 115 X, huyn D, tnh Phú Yên,
La O K đã hành vi th34 nhân công gm: NLQ2, NLQ3, NLQ4, NLQ5, NLQ6,
NLQ7, NLQ8, NLQ9, NLQ10, NLQ11, NLQ12, NLQ13, NLQ14, NLQ15, NLQ16,
NLQ17, NLQ18, NLQ19, NLQ20, NLQ21, NLQ22, NLQ23, NLQ24, NLQ25, NLQ26,
NLQ27, NLQ28, NLQ29, NLQ30, NLQ31, NLQ32, NLQ33, NLQ34, NLQ35 cùng vi
NLQ1 (con rut K) cht, phá rng phòng h vi dinch 18.800 m
2
(1,88 ha), gây thit
6
hi 55.823.879 đồng, nên Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Xuân
truy tố bị cáo La O K về tội “Hủy hoại rừng theo điểm c khoản 3 Điều 243
BLHS là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến tài
nguyên rừng chế độ quản rừng của Nhà nước, xâm phạm đến môi trường sinh
thái, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống chung của hội. Bản
thân bị cáo biết rừng tự nhiên được Nhà nước quản lý, không được chặt phá
nhưng vì muốn chiếm đất trồng lúa, trồng keo nên đã thuê nhiều nhân công chặt phá
rừng tự nhiên có chức năng phòng hộ, nên đối với bị cáo cần áp dụng một hình phạt
nghiêm khắc, tương xứng với tính chất, mức độ phạm tội của bị cáo cần thiết
cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời gian mới đủ tác dụng giáo dục riêng
phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, trong quá trình điu tra, truy t b cáo đã thành
khẩn khai báo, ăn năn hối ci v hành vi phm ti của mình; Đã t nguyn khc
phc toàn b hu qu do hành vi phm ti ca mình gây ra; B cáo người đồng
bào dân tc thiu s trú vùng điều kin kinh tế - hội đặc biệt khó khăn,
nhn thc pháp lut có phn hn chế, nên áp dng khoản 1 Điều 54 BLHS đối vi b
cáo, x pht b cáo dưới mc thp nht ca khung hình pht đưc áp dng và ch
cn x pht b cáo mc thp ca khung lin k cũng đủ tác dụng giáo dục bị cáo
và phòng ngừa tội phạm như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp. Đối
vi li bào cha ca Luật sư cho b cáo: Hội đồng xét x xét thy b cáo vi vai trò
là người ch mưu, khởi xướng, thuê nhân công vi s ng lớn để phát dn rng t
nhiên, hành vi ca b cáo cn phi x nghiêm đ răn đe phòng nga chung, b
cáo đã được áp dng khon 1 Điều 54 BLHS không có căn cứ áp dng 2 Điu 54
BLHS nên Hội đồng xét x không chp nhận đề ngh ca Luật bào chữa cho b
cáo ti phiên tòa.
- Đối vi NLQ1: Có hành vi cùng vi b can La O K 34 nhân ng trc tiếp
ng ra cht phá rng t nhiên, chc năng phòng hộ vi din ch rng là 18.800 m
2
,
nh vi ca NLQ1 du hiu ca ti Hu hoi rng, quy định ti Điu 243 B lut
Hình s. Tuy nhiên, ti thi điểm thc hin hành vi phm ti, NLQ1 người chưa
thành niên (17 tui 9 tháng 21 ngày), kh năng nhn thc v nh vi của mình chưa
đầy đủ, bn thân NLQ1 con rut, sng chung h t nh đến ln đều đưc b can
La O K nuôi dưng, giáo dc. Trước khi đi phát rừng, NLQ1 đưc b can K cho biết
khu vc rng ti tiểu khu 115 đất do ông của mình để li n bn thân NLQ1
7
không nhn thức được khu vc trên rng do Nhà nước qun lý, không đưc cht
phá. Hơn nữa, NLQ1 người đồng bào n tc thiu s, sng ti khu vc kinh tế đc
biệt khó khăn, chỉ thc hin theo yêu cu ca cha rut mình nên xét thy tính cht nguy
him cho hi ca hành vi NLQ1 không đáng kể. Cơ quan CSĐT Công an huyn
Đồng Xn áp dng khoản 2 Điu 8 B lut nh s không x nh s đối vi
NLQ1 mà xem t x lý bng biện pháp khác n cứ, đúng quy định.
- Đối vi 33 nhân ng gm: NLQ2, NLQ3, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7,
NLQ8, NLQ9, NLQ10, NLQ11, NLQ12, NLQ13, NLQ14, NLQ15, NLQ16, NLQ17,
NLQ18, NLQ19, NLQ20, NLQ21, NLQ22, NLQ23, NLQ24, NLQ25, NLQ26,
NLQ27, NLQ28, NLQ29, NLQ30, NLQ31, NLQ33, NLQ34, NLQ35: hành vi
cùng vi b can La O K NLQ1 s dng rựa và máy cưa xăng chặt phá, ct h cây
rng t nhiên, chức năng phòng hộ vi tng din tích rng là 18.800 m
2
, hành vi ca
33 nhân công này du hiu ca ti Hu hoi rng, quy định tại Điu 243 B lut
Hình s. Tuy nhiên, 33 nhân công này đa s là đồng bào dân tc thiu s, thuc din
h nghèo, cn nghèo, sng trên vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, không biết ch,
trình độ nhn thc pháp lut còn hn chế. Khi đi phát rừng đều nhn thc khu rng
trên ca ông b can K để li nên cht phá rng theo tp tc lc hu. Trong v
án, các nhân công không bàn bạc, hưởng li trong vic phá rng lấy đất, ch
thc hin theo s ch dn ca b can K nên xét v tính cht nguy him cho xã hội đối
vi hành vi của 33 nhân công trên không đáng k. vậy, quan CSĐT ng
an huyện Đồng Xuân áp dng khon 2 Điu 8 B lut Hình s không x nh s
đối vi 33 nhân ng u trên mà xem xét x bng biện pp khác có căn cứ,
đúng quy định.
- Đối vi NLQ32: hành vi tham gia cht phá rng t nhiên, chức năng
phòng h vi tng din tích 18.800 m
2
. Tuy nhiên, tính đến thời điểm thc hin
hành vi Nguyễn chưa đủ 16 tui (15 tui 7 tháng 24 ngày) nên không xem xét, x
lý.
- Đối vi các nhân trách nhim trong vic qun lý, bo v rng ti
khonh 7, tiu khu 115 X, huyn D: Đã thực hiện đúng, đầy đủ nhim v đưc
giao, kp thi phát hiện, ngăn chặn hành vi phá rng ca La O K, NLQ1 34 nhân
công nên không xem xét, x lý.
8
[4] Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo phải bồi thường cho UBNDX, huyện D
số tiền 55.823.879đ. Tại quan điều tra, bị cáo đã bồi thường 5.000.000đ trong
quá trình chuẩn bị xét xử, bị cáo đã bồi thường đầy đủ số tiền còn lại
50.823.879đ. Ủy ban nhân dân X được nhận số tiền 55.823.879 đồng (Năm mươi
lăm triệu, tám trăm hai mươi ba ngàn, tám trăm bảy mươi chín đồng) tại ủy nhiệm
chi số 05 ngày 09/6/2023 của Công an huyện Đồng Xuân gửi vào tài khoản của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện D biên lai thu tiền số 0000325 ngày 02/6/2023 mà
bị cáo đã bồi thường tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện D khi bản án hiệu lực
pháp luật để xử lý theo thẩm quyền.
[5] Về xử vật chứng: 01 can nhựa, 02 chai nhựa 20 cái rựa công cụ
dùng để thực hiện hành vi phạm tội vật không giá trị nên tịch thu tiêu hủy; 01
máy cưa xăng cầm tay bị cáo dùng vào việc phạm tội nên tịch thu sung quỹ Nhà
nước; 01 xe mô tô không bin kim soát, 01 điện thoại di đng hiệu Nokia màu đen
i sn hp pháp ca b o không ng o vic phm ti n xét tr li cho b
o.
[6] Về án phí: Bcáo đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vùng điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn nên xét miễn án phí HSST đối với bị cáo.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Bị cáo La O K phạm tội: "Hủy hoại rừng.
- Áp dụng điểm c khoản 3 Điều 243; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51,
khoản 1 Điều 54 BLHS. Xử phạt: Bị cáo La O K 03 (ba) m , thi hạn được
tính t ngày bt thi hành án, tr đi thời gian b tm giam t ngày 01/7/2022 đến
ngày 28/12/2022.
- Về trách nhiệm n sự: Áp dụng Điều 48 BLHS; các Điều 584, 585,586,
589 BLDS. Buộc bị cáo phải bồi thường cho UBND xã P, huyện D stiền số tiền
55.823.879 đồng, bị cáo đã bồi thường đầy đủ. Ủy ban nhân dân X được nhận số
tiền 55.823.879 đồng (m mươi lăm triệu, tám trăm hai mươi ba ngàn, tám trăm
bảy mươi chín đồng) tại y nhiệm chi số 05 ngày 09/6/2023 của Công an huyện
Đồng Xuân gửi vào tài khoản của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D biên lai
9
thu tiền số 0000325 ngày 02/6/2023 mà bcáo đã bồi thường tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện D khi bản án có hiệu lực pháp luật để xử lý theo thẩm quyền.
- Về xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 BLHS, điểm a, c khoản 2, điểm a
khoản 3 Điều 106 BLTTHS. Tịch thu tiêu hủy 01 can nhựa, 02 chai nhựa 20 i
rựa; Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 máy cưa xăng cầm tay; Trả lại cho bị cáo 01 xe
mô không có bin kiểm soát, 01 điện thoại di động hiu Nokia màu đen (Các vật
chứng đặc điểm như tả tại biên bản giao nhận vật chứng ngày 26/5/2023
giữa Cơ quan CSĐT Công an huyện Đồng Xuân và Chi cục THADS huyện D).
- Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 12 nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về án
phí, lệ phí Tòa án. B cáo La O K được miễn án phí hình sự sơ thẩm.
- Về quyền kháng cáo: Bcáo, nguyên đơn dân sự, người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Phú Yên (Phòng Kt-nv);
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- Sở tư pháp tỉnh P Yên;
- VKSND huyện Đồng Xuân;
- Công an huyện Đồng Xuân;
- CC THADS huyện Đồng Xuân;
- Những người tham gia tố tụng; Trần Vĩnh Long
Tải về
23_2023_HS-ST_ PHU YEN 23_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

23_2023_HS-ST_ PHU YEN 23_2023_HS-ST_ PHU YEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất