Bản án số 22/2024/DS-ST ngày 19/02/2024 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng góp hụi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/DS-ST ngày 19/02/2024 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 22/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 22/2024/DS-ST
Ngày: 19 - 02 - 2024
V/v “Tranh chấp
hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN CU THÀNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc H.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Bền.
2. Ông Tạ Công Minh.
- Thư ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đông, Thư Tòa án
nhân dân huyn Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Minh Cảnh Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 502/2023/TB-TLVA ngày
24 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng góp hụi theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 214/2023/QĐST-DS ngày 25 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Bùi Kim O, sinh năm 1966.
Địa chỉ: p TT, xã ĐH, huyện Châu Thành, Tiền Giang.
2/ Bị đơn: Phan Thị Thanh T, sinh năm 1969.
Địa chỉ: ấp TT, xã ĐH, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
(Có mặt bà O, bà T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nguyên đơn Bùi Kim O trình bày:
O tham gia dây hụi do Phan Thị Thanh T làm chủ hụi, cụ thể các
dây hụi như sau:
- Hụi 1.000.000đồng/tháng, gồm 19 phần, khởi khui ngày 02/8/2020 đến
ngày 02/02/2021 mãn hụi. đã đóng được 18 phần mỗi tháng đóng 800.000đồng,
tổng số tiền bà đã đóng là 14.000.000đồng.
- Hụi 2.000.000đồng/tháng, gồm 19 phần, khởi khui ngày 02/12/2020 đến
ngày 08/6/2022 mãn hụi. Bà đã đóng được 14 phần mỗi tháng đóng 1.600.000đồng,
tổng số tiền bà đã đóng là 22.400.000đồng.
- Hụi 5.000.000đồng/tháng, gồm 15 phần, khởi khui ngày 02/02/2021 đến
ngày 02/4/2022 mãn hụi. Bà đã đóng được 12 phần mỗi tháng đóng 4.000.000đồng,
tổng số tiền bà đã đóng là 48.000.000đồng.
2
Nay yêu cầu T phải trả cho bà số tiền 84.400.000đồng, yêu cầu mỗi
tháng bà T trả 6.400.000đồng cho đến khi hết nợ, bà không yêu cầu tính lãi.
* Theo bị đơn Phan Thị Thanh T trình bày:
Thống nhất nợ O stiền hụi 84.400.000đồng, nay O yêu cầu trả
mỗi tháng 6.400.000đồng cho đến khi hết nợ, không đồng ý, do hoàn cảnh
đang hết sức khó khăn, bà xin trả dần mỗi tháng 500.000đồng cho đến khi hết nợ.
Tại phiên tòa sơ thẩm.
Nguyên đơn Bùi Kim O giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu Phan Thị
Thanh T nghĩa vụ trả cho O số tiền 84.400.000đ, mỗi tháng trả cho
6.400.000đ, thực hiện từ tháng 3/2024 cho đến khi hết số tiền nêu trên, không
yêu cầu tính lãi suất.
Phía bị đơn Phan Thị Thanh T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng
mặt không rõ lý do, do vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 227 và 228 Bộ luật
tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt bị đơn Phan Thị Thanh T.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên toà và người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án đúng theo qui định của pháp luật. Về nội dung theo lập luận nêu tại bài phát
biểu đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Kim
O, buộc bị đơn Phan Thị Thanh T nghĩa vụ trả cho bà O số tiền nợ hụi
84.400.000đ, trả mỗi tháng 6.400.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại
phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định vụ án như
sau:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn
phải trả số tiền hụi chưa thanh toán theo thỏa thuận. Hội đồng xét xử xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp là Hợp đồng góp hụi theo quy định khoản 3 Điều 26 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:
Trong hợp đồng góp hụi giữa O với T được thực hiện theo ý chí tự
nguyện của các bên, trong quá trình thực hiện hợp đồng bà O đã thực hiện nghĩa vụ
đóng hụi cho T, tuy nhiên sau khi dây hụi kết thúc T không thực hiện nghĩa
vụ trả lại cho bà O số tiền đã đóng, xét yêu cầu của bà O là phù hợp với quy định tại
các Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định số 19/2019/NĐ CP ngày 19/02/2019 của chính
phủ về Hụi, họ, biêu phường. Yêu cầu khởi kiện của bà O là sở, do vậy Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3] Đối với lời trình bày của T thừa nhận bà O có tham gia chơi hụi do bà
làm chủ, còn nợ O tiền hụi 84.400.000đ, T chấp nhận trả số tiền nêu
trên cho bà O nhưng xin trả mỗi tháng 500.000đ, lời trình bày của bà T là không có
sở, sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của O, O đã đóng tiền hụi đầy đủ cho bà
T, do vậy T phải trách nhiệm trả lại cho O tiền hụi đã đóng khi kết thúc
3
các dây hụi, lời trình bày của T là không có cơ sở nên không được Hội đồng xét
xử chấp nhận.
Đối với lãi suất do O kng yêu cầu T trả lãi suất, đây ý chí tự
nguyện của bà O, không trái đạo đức hội, không vi phạm điều cấm của luật, do
vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy buộc T nghĩa vụ tr
cho bà O số tiền 84.400.000đ, trả mỗi tháng 6.400.000đ, thực hiện từ tháng 03/2024
cho đến khi hết số tiền nêu trên là có cơ sở, phù hợp với qui định của pháp luật.
[5] Về án phí:
- Bđơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể:
84.400.000đ x 05% = 4.220.000đ.
- Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên trả lại cho nguyên đơn tiền
tạm ứng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 26, 92, 147, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 357, 468, 471 Bộ luật dân s;
- Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ – CP ngày 19/02/2019 của chính phủ
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Kim O.
Buộc bị đơn Phan Thị Thanh T có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Bùi Kim O s
tiền 84.400.000đ (Tám mươi bốn triệu bốn trăm ngàn đồng), mỗi tháng trả
6.400.000đ (Sáu triệu bốn trăm ngàn đồng) thực hiện từ tháng 03/2024 cho đến khi
hết số tiền nêu trên.
Kể từ ngày nguyên đơn Bùi Kim O đơn yêu cầu Thi hành án nếu bị đơn
Phan Thị Thanh T chậm trả tiền còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo qui định tại khoản 2
điều 357 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn Phan Thị Thanh T phải chịu 4.220.000đ
- Trả cho nguyên đơn Bùi Kim O 2.100.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu số 0010542 ngày 22/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, Tiền Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Bùi Kim O được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án thẩm, bị đơn Phan Thị Thanh T được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án
thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
4
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND.TG
- VKSND.HCT
- Chi cục THADS.HCT.
- Các Đ/S.
- Lưu
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
ĐÃ KÝ
Nguyễn Ngọc Hồ
Tải về
Bản án số 22/2024/DS-ST Bản án số 22/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất