Bản án số 22/2023/HS-ST ngày 09/03/2023 của TAND TX. Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2023/HS-ST ngày 09/03/2023 của TAND TX. Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 22/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/03/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TH XÃ KINH MÔN
TNH HẢI DƯƠNG
Bn án s: 22/2023/HS-ST
Ngày: 09/3/2023
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TH KINH MÔN, TNH HẢI DƯƠNG
- Vi thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quyết.
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyn Chí Dng và ông Nguyễn Văn Xô.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trn Thăng Long - T ký Tòa án nhân n th Kinh
Môn, tnh Hi Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân dân th Kinh Môn, tnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hiếu- Kim sát viên.
Ngày 09/3/2023, ti tr s Tòa án nhân dân th xã Kinh Môn, tnh Hải Dương
xét x thẩm công khai v án hình s th s 121/2022/TLST-HS ngày 31 tháng
11 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 02/2022/QĐXXST - HS ngày 07
tháng 02 năm 2022 đối vi các b cáo:
1. Trần Văn T, sinh năm 1996 tại: Xã H, thị xã K, tỉnh Hải Dương; nơi cư trú:
Thôn Đ, H, thị K, tỉnh Hải ơng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn
hoá: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam;
con ông Trần Văn H bà Lê Thị T; vợ là Vũ Thị Lan A; có 01 con sinh năm 2020;
tiền án, tiền sự: Không; bcáo bị bắt tạm giam tngày 26/4/2022, hiện đang bị tạm
giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Hải Dương - Có mt ti phiên tòa.
2. Phạm Công T1 (tên gọi khác: Phạm Văn T1), sinh năm 1991 tại: Xã H, thị
K, tỉnh Hải Dương; nơi trú: Thôn Đ, xã H, thị K, tỉnh Hải Dương; nghề
nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hoá: 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn
giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Phạm Văn T Nguyễn Thị T; vợ
Dương Huyền T; 01 con sinh năm 2021; tiền sự: Không; tiền án:
+ Tại bản án số 592/2012/HSPT ngày 01/11/2012, Tòa Phúc thẩm tại Hà Nội -
Tòa án nhân dân (TAND) tối cao đã xử phạt Phạm ng T1 06 năm về tội “Bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 1999, thời
hạn tù tính từ ngày 03/11/2011.
+ Tại bản án số 76/2012/HSST ngày 14/12/2012, TAND huyện Kinh Môn (nay
thị Kinh Môn) đã xử phạt Phạm Công T1 33 tháng về tội “Gây rối trật tự
2
công cộng”. Tổng hợp với hình phạt 6 năm tù của Bản án số 592/2012/HSPT ngày
01/11/2012 của Tòa Phúc thẩm tại Nội - TAND tối cao, buộc bị cáo T1 phải chấp
hành hình phạt chung của hai bản án là 08 năm 09 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày
03/11/2011. Ngày 31/8/2015, T1 được đặc tha tù. Ngày 14/3/2013, T1 chấp hành
xong phần thi hành án dân sự của bản án.
Nhân thân: Bản án số 98/2017/HSST ngày 13/12/2017, TAND huyện Kinh
Môn đã xử phạt Phạm Công T1 24 tháng về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Ngày 25/7/2019, T1 chấp hành xong hình phạt tù. Ngày 27/6/2018, T1 chấp hành
xong phần thi hành án dân sự của bản án.
Bcáo bị bắt tạm giam tngày 26/4/2022, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm
giam Công an tỉnh Hải Dương - Có mt ti phiên tòa.
3. Nguyễn Đức Q, sinh năm 1998 tại: Xã T, thị K, tỉnh Hải Dương; nơi
trú: Thôn T, T, thị K, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ
văn hoá: 11/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam;
con ông Nguyễn Đức Q1 Phạm Thị H; tiền án: Tại bản án số 35/2020/HS-ST
ngày 01/9/2020, TAND thị xã Kinh Môn xử phạt Nguyễn Đức Q 09 tháng cải tạo
không giam giữ, được trừ 03 ngày tạm giữ về tội “Đánh bạc”; khấu trừ 10% thu nhập
hàng tháng; phạt bổ sung 10.000.000 đồng sung quỹ Nhà nước. Bị cáo chấp hành
xong hình phạt cải tạo không giam giữ ngày 17/7/2021. Ngày 18/3/2021, Q chấp
hành xong phần thi hành án dân sự của bản án; tiền sự: Không; bị cáo bị bắt tạm giam
từ ngày 26/4/2022, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giamng an tỉnh Hải Dương
- Có mt ti phiên tòa.
4. Văn T2, sinh m 1992 tại: Xã Q, thị K, tỉnh Hải Dương; i trú:
Thôn T, Q, thị K, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn
hoá: 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con
ông Vũ Văn B Nguyễn Thị Đ; tiền án, tiền sự: Kng; nhân thân: Ngày
29/10/2019, Phòng Cảnh sát nh sự - ng an tỉnh Hải ơng ra Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính số 253/QĐ-XPHC đối với n T2 về hành vi “Đánh bạc”,
mức phạt 1.500.000 đồng. T2 đã nộp phạt ngày 30/10/2019; bcáo bị bắt tạm giam từ
ngày 26/4/2022, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Hải Dương -
Có mt ti phiên tòa.
5. Hoàng Gia T3, sinh năm 1996 tại: Xã Q, thị K, tỉnh Hải Dương; nơi
trú: Thôn X, Q, thị K, tỉnh Hải ơng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ
văn hoá: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam;
con ông Hoàng Gia Tr Trần Thị N; vợ Đồng Thanh H; 02 con: Con lớn
sinh năm 2020, con nhỏ sinh năm 2021; tiền án: Không, tiền sự: Ngày 05/5/2021,
Công an thị Kinh Môn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 87/QĐ-
XPHC đối với Hoàng Gia T3 về hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác bằng
hình thức phạt tiền, mức phạt: 2.500.000 đồng. Ngày 07/5/2021, T3 đã nộp phạt; b
3
cáo bbắt tạm giam từ ngày 26/4/2022, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam
Công an tỉnh Hải Dương - Có mt ti phiên tòa.
6. Trần Văn L, sinh năm 1996 tại: Q, thị K, tỉnh Hải ơng; nơi trú:
Thôn M, Q, thị K, tỉnh Hải ơng; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ n
hoá: 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con
ông Trần Văn G và bà Trần Thị G; vợ là Nguyễn Thị Thùy T; có 02 con: Con lớn sinh
năm 2020, nhỏ sinh năm 2021; tiền án, tiền sự: Không; bị o bị bắt tạm giam từ ngày
26/4/2022, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giamng an tỉnh Hải Dương - Có mt
ti phiên tòa.
7. Trần Đức H, sinh năm 1997 tại: Xã Q, thị xã K, tỉnh Hải ơng; nơi cư trú:
Thôn Đ, Q, thị K, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ n
hoá: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con
ông Trần Đức H Phạm Thị L; vợ Nguyễn Thị H; 01 con sinh năm 2020;
tiền án, tiền sự: Không; bị o bị tạm giữ từ ngày 11/7/2022, chuyển tạm giam ngày
14/7/2022, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Hải Dương - Có mt
ti phiên tòa.
* Người có quyn li liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn Đ, H, thị K, tỉnh Hải
Dương
+ Anh Trần Anh S, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn Đ, H, thị K, tỉnh Hải
Dương.
Đều có mt ti phiên tòa.
* Ngưi làm chng: Anh Nguyễn Đức N, anh Ngọc H2, chị Nguyễn Th
H, ch Thị T, chị Nguyễn Th T, chị Phạm Thúy A, chPhạm Ngc H3, chị i
Th Mai P, chNguyễn Th H1 - Đu vng mt ti phiên tòa.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu trong h vụ án din biến ti phiên tòa, ni dung v
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 9 giờ ngày 22/4/2022, Trần Văn T, Nguyễn Đức Q, Hoàng Gia T3, Trần
Đức H ngồi uống bia tại bãi xe của anh Trần Văn Th ở thôn Đ, xã H, thị K, tỉnh Hải
ơng. Đến khoảng 11 giờ ng ngày, H rủ T, T3, Q đi hát Karaoke đồng thời m
mua ma tuý về cùng sử dụng, T, T3, Q đồng ý. H, T, T3 Q thống nhất H sẽ ứng tiền
ra trước, sau đó sẽ chia đều tiền mua ma tuý tiền phòng hát, nhân viên. Sau đó H
điều khiển xe ô tô nhãn hiệu Mazda3 màu trắng, biển số 34A-563.98 của H chở T, T3,
Q đi thuê png hát. Khi ngồi trên xe ô tô, T dùng điện thoại gọi cho Phạmng T1 rủ
T1 đi hát đồng thời bảo T1 tìm mua 3 chỉ ma túy loại ke 4 viên kẹo (ma túy tổng
hợp) mang đến để cả nhóm sử dụng, T1 đồng ý. Sau đó T1 gọi điện cho Nguyễn Đức
N, sinh năm 1984, nơi ĐKHKTT: H, H, K để hỏi mua ma túy, N đồng ý. Khoảng 11
4
giờ 10 phút cùng ngày, H, T, T3, Q đến quán Karaoke V; địa ch: Thôn L, xã L, thị xã
K. T, T3, Q đi vào quán còn H điều khiển xe ô tô đến nhà bạn ở khu vực D thuộc Q,
thị K ngồi đó. Khi vào quán Karaoke, Q đi vào quầy lễ n gặp chị Nguyễn Thị
H1, sinh năm 1982 đang quản quán thuê phòng t cùng 3 nhân viên nữ rót bia.
Lúc này Q, T, T3 đi vào phòng hát số 5 của quán. Sau đó chị H1 cử chị Lô Thị T, sinh
năm 1993; trú tại: Y, T, Nghệ An; chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1996; trú tại: H, Lào
Cai và chị Phạm Thúy A, sinh năm 1997; trú tại: C, C, Hà Tĩnh (là nhân viên quán hát)
lên phòng t số 5 để phục vụ việct, bấmi và rót bia.
T gọi điện thoại cho T1 trao đổi nội dung mua ma y thì T1 bảo đã tìm được
người bán ma túy. T hẹn T1 khu vực D để H đến đón đi mua ma túy. Sau đó T gọi
cho H bảo H đi đón T1 để đi lấy ma túy. H điều khiển xe ô tô đón T1, chở T1 đến gần
khu vực cổng trường cấp 1 T thuộc phường T, thị K để mua ma túy. Do H không
đủ tiền mua ma túy nên T1 có góp thêm 500.000 đồng với H để mua ma túy. Khi đến
nơi gặp N, do N chỉ còn 03 chỉ ma t“ke” nên H và T1 đồng ý mua 03 chỉ “ke” với
giá 4.000.000 đồng. H dùng tài khoản của H chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng của
N. T1 cầm số ma tuý cất vào túi quần đang mặc. Sau đó N giới thiệu cho H và T1 đến
gặp Ngọc H2, sinh năm 1981, nơi ĐKHKTT: 8c/65 B, phường Q, thành phố H,
tỉnh Hải Dương đang ở quan Karaoke S ở thôn X, xã Q, thị xã K để mua thêm ma túy
loại kẹo” bảo khi đến nơi gặp H2 thì gọi điện cho N để N nói chuyện với H2. H
điều khiển xe ô chở T1 đến gặp H2. Khi đến nơi, H T1 đi vào gặp H2 hỏi mua
ma tkẹo”. Để H2 tin tưởng, T1 gọi điện thoại cho N và đưa điện thoại cho N để
H2 nói chuyện. H2 đồng ý bán ma tuý cho T1 rồi đi vào quầy lễ tân của quán
Karaoke S lấy 04 viên ma y tổng hợp (thường gọi kẹo”) cất giấu từ trước bán
cho T1 với giá 1.600.000 đồng. T1 chuyển khoản trả tiền cho H2 qua tài khoản ngân
hàng. Sau khi mua được ma túy, T1 cùng H đi về quán Karaoke V.
Khoảng 12 giờ cùng ngày, T1 H đến quán hát thì gặp Văn T2 đến hát
nên T1 gọi thêm 2 nhân viên là Phạm Ngọc H3, sinh năm 1995; trú tại: C, C, Hà Tĩnh
Bùi Thị Mai P, sinh năm 1998; trú tại: C, C, Quảng Ninh đến để phục vụ việc hát,
bấm bài rót bia. Khi vào phòng hát, T1 bỏ số ma túy đã mua được trước đó để lên
bàn rồi sử dụng nửa viên ma túy “kẹo”. T1 đổ tiếp ma túy ke” ra đĩa sứ rồi dùng thẻ
nhựa Ngân hàng Tecombank mang tên Nguyễn Văn M để xào” ma túy rồi kẻ thành
từng đường nhỏ. T1 dùng ống hút được cuộn từ tờ polyme mệnh giá 20.000 đồng để
sử dụng ma túy. Sau đó T1 cầm đĩa ma túy đi mời những người khác trong phòng hát
cùng sử dụng. Sau khi sdụng xong thì H rời khỏi phòng hát đi đến nhà bạn chơi.
Đến khoảng 14 giờ cùng ngày có thêm Trần Văn L và 01 nhân viên nữ là Nguyễn Thị
H, sinh năm 1996; trú tại: T, B, Giang vào phòng. L ngồi uống bia được khoảng
15 phút thì T và một số người khác bảo nghỉ hát ra về.
Lúc này L bảo mọi người mua thêm ma túy để tiếp tục sdụng thì T1 T2
đồng ý. T2 gọi điện cho N để hỏi mua ma túy nhưng không mua được. Sau đó L gọi
điện cho Ngọc H2 hỏi mua ma y thì được H2 đồng ý yêu cầu chuyển khoản
5
trước số tiền 6.000.000 đồng. T3 đứng ra ứng tiền trả tiền ma tuý cho H2 trước bằng
chuyển khoản cho H2. Sau đó Q điều khiển xe mô tô Honda Wave màu trắng, biển số
34D1-363.55 (xe L mượn của anh Trần Anh S, sinh năm 2000; địa chỉ: Thôn Đ,
H, thị xã K, tỉnh Hải Dương) đi lấy ma túy về phòng hát để cùng sử dụng. Khi Q vừa
đi, L gọi điện cho H2 bảo có người đến lấy ma túy thì H2 bảo còn thiếu 300.000 đồng
tiền mua ma túy. T3 tiếp tục chuyển khoản nốt số tiền 300.000 đồng cho H2. Khoảng
15 giờ 30 phút cùng ngày, Q đem ma túy mua được của H2 về phòng hát số 5 để trên
mặt bàn trước mặt T1. T2 lấy số ma túy trên đổ ra đĩa để xào, kẻ “ke” sử dụng
trước sau đó đem ma túy đi mời những người trong phòng cùng sử dụng. Đến khoảng
17 giờ cùng ngày thì Tổ công tác thuộc Công an thị xã Kinh n kiểm tra, phát hiện.
Thu giữ tại mặt bàn trong phòng hát chất bột dạng tinh thể màu trắng trên đĩa sứ hình
bầu dục màu trắng (niêm phong trong phong hiệu M1); 01 đĩa sứ hình bầu dục
màu trắng, 01 ống hút được cuộn từ tờ tiền polyme mệnh giá 20.000 đồng, 01 thẻ
nhựa ATM của Ngân hàng Techcombank ghi tên NGUYEN VAN M trên bề mặt bám
dính tinh bột dạng tinh thể màu trắng (niêm phong trong hộp bìa catton hiệu M2);
01 túi nilon, miệng túi có vạch màu đỏ bên trong chứa chất tinh thể màu trắng thu giữ
trên nền nhà (niêm phong trong phong bì hiệu M3); 03 vỏ túi nilon miệng mép túi
vạch màu đỏ (được niêm phong hiệu M4); ½ viên nén màu xanh thu giữ trên
mặt loa (được niêm phong trong phong hiệu M5). Tcông tác đã tiến hành lập
biên bản, niêm phong vật chứng.
Tại Kết luận giám định số 337/KL-KTHS ngày 25/4/2022, Phòng kỹ thuật hình
sự - Công an tỉnh Hải Dương kết luận:
+ Chất rắn (dạng tinh thể) mầu trắng trong túi nilon màu trắng được niêm
phong trong phong hiệu M1 gửi đến giám định khối lượng 0,248 gam ma
túy loại Ketamine.
+ Chất rắn (dạng tinh thể) mầu trắng trong túi nilon mầu trắng viền khóa màu
đỏ được niêm phong trong phong hiệu M3, gửi đến giám định khối lượng
0,791 gam là ma túy loại Ketamine.
+ 01 (Một) mảnh viên nén mầu xanh được niêm phong trong phong hiệu
M5 gửi đến giám định khối lượng là 0,169 gam là ma túy loại MDMA.
+ Chất rắn (dạng tinh thể) mầu trắng bám dính trên mặt đĩa sứ, thẻ nhựa
bên trong ống hút, được niêm phong trong hộp bìa catton hiệu M2 gửi đến giám
định ma túy loại Ketamine. Lượng mẫu m dính rất nhnên không xác định
được khối lượng.
quan điều tra đã phối hợp với Trung tâm y tế thị Kinh Môn tiến nh
kiểm tra test nhanh chất ma túy, kết quả: T, T3, T1, T2, L, Q, A, Nguyễn Thị T, Lô Th
T dương tính với chất ma túy tổng hợp, loại Methamphetamine, Ketamine, MDMA;
Phạm Ngọc H3 dương tính với chất ma túy tổng hợp, loại Ketamine MDMA. P,
Nguyễn Thị H kết quả âmnh, không sdụng chất ma túy
6
Ti Cáo trng s 96/CT-VKS ngày 31/10/2022, Vin kimt nn n th xã Kinh
Môn, tnh Hi Dương đã truy t các b cáo Trần Văn T, Trần Văn L, Phạm Công T1,
Hoàng Gia T3, Văn T2 Nguyễn Đức Q về c tội “Tàng trữ trái phép chất ma
túyvà “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” theo đim i khoản 1 Điều 249
điểm b khoản 2 Điều 255; truy tố b cáo Trần Đức H về tội “Tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy” theo điểm b khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự.
Ti phiên tòa:
Các b cáo thành khn khai nhn hành vi phm tội như ni dung bn Cáo trng
ca Vin kim sát nhân dân th xã Kinh Môn đã truy tố, đề ngh Hội đồng xét x gim
nh hình pht cho các b cáo.
Người có quyn lợi liên quan đề ngh HĐXX trả chiếc xe mô tô Honda
Wavealp màu trắng biển số 34D1-363.55 cho bà Nguyễn Thị C.
Đại din Vin kim sát nhân dân th xã Kinh Môn thc hành quyn công t,
trình bày lun ti, gi nguyên quan điểm truy t và đề ngh Hội đồng xét x:
Tuyên b các b cáo Trần Văn T, Trần Văn L, Phạm Công T1, Hoàng Gia T3,
Văn T2, Nguyễn Đức Q phm các tội T chc s dng trái phép cht ma y và
ng tr trái phép cht ma y. Tuyên tố b o Trần Đức H phm tội Tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy”.
n cứ điểm i khon 1 Điều 249, điểm b khoản 2 Điều 255, đim s khon 1 Điều
51, điểm h khoản 1 Điều 52, Điu 17, Điu 38, Điều 55, Điều 58 Bộ luật Hình sự.
X pht b cáo Phạm Công T1 từ 18 đến 21 tháng tù v tội “Tàng trữ trái phép
chất ma túy”, từ 08 năm đến 08 năm 03 tháng v ti “Tchức sử dụng trái phép
chất ma túy”. Tng hp hình pht ca c 02 ti, buc Phạm Công T1 phi chp hành
hình pht chung t 09 năm 06 tháng đến 10 năm tù, thi hn tù tính t ngày tm
giam 26/4/2022.
X pht b cáo Nguyễn Đức Q từ 18 đến 21 tháng tù v tội “Tàng trữ trái phép
chất ma túy”, từ 07 năm 09 tháng đến 08 năm v ti “Tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy”. Tng hp hình pht ca c 02 ti, buc Nguyễn Đức Q phi chp hành
hình pht chung t 09 năm 03 tháng đến 09 năm 09 tháng , thi hn tính t
ngày tm giam 26/4/2022.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249, điểm b khoản 2 Điều 255, đim s khon 1
Điu 51, Điu 17, Điu 38, Điều 55, Điều 58 Bộ luật Hình sự.
X pht b cáo Trần Văn T từ 15 đến 18 tháng v tội “Tàng trữ trái phép
chất ma túy”, từ 07 năm 06 tháng đến 07 năm 09 tháng tù v ti “Tchức sử dụng
trái phép chất ma túy”. Tng hp hình pht ca c 02 ti, buc Trần Văn T phải chp
hành hình pht chung t 08 năm 09 tháng đến 09 năm 03 tháng tù, thi hn tù tính
t ngày tm giam 26/4/2022.
7
X pht b cáo Hoàng Gia T3 từ 15 đến 18 tháng v tội “Tàng trữ trái phép
chất ma túy”, từ 07 năm 06 tháng đến 07 năm 09 tháng v ti “Tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy”. Tng hp hình pht ca c 02 ti, buc Hoàng Gia T3 phi
chp hành hình pht chung là t 08 năm 09 tháng đến 09 năm 03 tháng tù, thi hn tù
tính t ngày tm giam 26/4/2022.
X pht b cáo Vũ Văn T2 từ 15 đến 18 tháng tù v tội “Tàng trữ trái phép chất
ma túy”, 07 năm 03 tháng đến 07 năm 06 tháng v ti “Tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy”. Tng hp hình pht ca c 02 ti, buc Vũ Văn T2 phi chp hành hình
pht chung t 08 năm 06 tháng đến 09 năm , thi hn tính t ngày tm giam
26/4/2022.
X pht b cáo Trần Văn L t 15 đến 18 tháng v tội “Tàng trữ trái phép
chất ma túy”, từ 07 năm 03 tháng đến 07 năm 06 tháng v ti “Tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy”. Tng hp hình pht ca c 02 ti, buc Trần Văn L phi chp
hành hình pht chung t 08 năm 06 tháng đến 09 năm , thi hn tính t ngày
tm giam 26/4/2022.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 255, đim s khon 1 và khon 2 Điu 51, Điu
17, Điu 38, Điều 58 Bộ luật Hình sự.
X pht b cáo Trần Đức H từ 07 năm 09 tháng đến 08 năm tù, thi hn tù tính
t ngày tm gi 11/7/2022.
Ngoài ra đi din Vin kiểm sát còn đ xut v biện pháp pháp, x vt
chng và án phí ca v án.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nhng chng c, tài liệu do Cơ quan điều tra Công an th xã Kinh Môn, tnh
Hải ơng, Điều tra viên, Vin kim sát nhân dân th xã Kinh Môn, tnh Hải Dương,
Kim sát viên thu thp, những người tham gia t tng cung cp; hành vi, quyết định
t tụng do Điều tra viên, Kim sát viên thc hiện trong quá trình điều tra, truy t đã
thc hiện đúng thẩm quyn, trình t, th tục theo quy định ca B lut T tng hình
sự. Quá trình điều tra, truy t ti phiên tòa không khiếu ni hoc t cáo. Do đó
xác đnh nhng chng c, tài liệu đã thu thp; các hành vi, quyết đnh t tng ca
ngưi tiến hành t tụng đã thực hiện đều hp pháp.
[2] Li khai nhn ti ca các b cáo Trần Văn T, Trần Văn L, Phạm ng T1,
Hoàng Gia T3, Văn T2, Nguyễn Đức Q Trần Đức H ti phiên toà phù hp vi
li khai, bn cung ca b o trong quá trình điều tra v án, php vi biên bn bt
ngưi phm ti qu tang, vt chng ca v án đã thu giữ đưc, li khai của ngưi làm
chng, bn kết luận giám định và các tài liu, chng c khác có trong h vụ án. Như
vậy có đủ sở kết lun: Trong khoảng thời gian từ 10 giờ 10 phút đến khoảng 17 giờ
30 phút ngày 22/4/2022 tại quán Karaoke V, địa chỉ thôn L, L, thị xã K. Trần Văn
T, Trần Văn L, Phạm Công T1, Hoàng Gia T3, Văn T2, Nguyễn Đức Q, Trần
8
Đức H hành vi chuẩn bị chất ma túy Ketamine MDMA, ng cụ, phương tiện
sử dụng chất ma túy rồi rủ Thị T, Nguyễn Thị T, Phạm Thúy A, Phạm Ngọc H3,
Bùi Thị Mai P, Nguyễn Thị H cùng sử dụng chất ma túy. Đồng thời, T1, T3, T2, Q,
T, L có hành vi tàng trữ 0,791 gam ma túy loại Ketamine và 0,169 gam là ma túy loại
MDMA mục đích để sử dụng thì bị Tổ công tác thuộc Công an thị xã Kinh Môn phát
hiện thu giữ vật chứng.
nh vi nêu trên ca Trần Văn T, Trần n L, Phạm ng T1, Hoàng Gia T3,
Vũ Văn T2, Nguyễn Đức Q đã phạm vào ti “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
và ti Tàng trữ trái phép cht ma tuý” theo đim i khoản 1 Điều 249 và điểm b khoản
2 Điều 255 B lut Hình s; nh vi ca Trần Đức H đã phạm vào ti “Tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy” theo điểm b khoản 2 Điều 255 B lut hình s bi l:
[3] Hành vi ca các bị cáo Trần Văn T, Trần Văn L, Phạm Công T1, Hoàng
Gia T3, Vũ Văn T2 Nguyễn Đức Q nguy him cho xã hi, đã xâm phạm đến chế
độ qun ca Nhà c v vic ct gi cht vic s dng ma tuý. Vi mục đích
nhm tho mãn nhu cu s dng trái phép cht ma tuý ca bn thân, các b cáo đã bất
chp pháp lut của Nhà nước, n t ct gi trái phép 0,791 gam Ketamine 0,169
gam MDMA. Ngoài hành vi trên, các bị cáo Trần Văn T, Trần Văn L, Phạm Công T1,
Hoàng Gia T3, Vũ Văn T2 Nguyễn Đức QTrần Đức H còn có hành vi góp tiền
mua ma túy về quán Karaoke t chc vic s dng trái phép cht ma tuý nhm tho
n nhu cu s dng cht ma tuý ca bn thân những ngưi xung quanh. Các bị
cáo và 4 nhân viên nữ cùng sử dụng ma túy. Hành vi của các bị cáo đã gây mt trt t
tr an trên địa bàn, gây luận xấu trong nhân dân. Nhà ớc ta đã chế độ qun
ngặt nghèo đối vi ma tuý, nghiêm cm mi nh vi sn xut, mua bán, vn chuyn,
tàng tr, s dụng… trái phép chất ma túy. Nhà nước đã tuyên truyn rng rãi dưới
nhiu hình thc v him ho ca ma tuý pháp lut của Nhà nước đối vi ma tuý.
Bn thân các b cáo đã hiểu rõ tác hi của ma tuý đối vi sc kho, tính mng ca con
người. Nhưng do ham chơi, không chịu tu dưỡng, n luyn bn thân, các b cáo đã sa
vào t nn xã hi, vi phm pháp lut ca Nhà nưc. c b o nhn thc rõ nh vi
ca nh là nguy him cho xã hội nng vn thc hin. Do vy Vin kim sát
nhân dân th xã Kinh n đã truy t hoàn tn căn c, đúng người, đúng ti,
đúng pháp lut. Vi hành vi ca nh, c b cáo phi chu mt nh pht nghiêm
khắc, ơng xng vi hành vi c b cáo đã y ra, đ hình phạt đó kng ch
là s trng tr ca pp luật đi vi ni phm ti n là bài hc đ răn đe,
giáo dc chung trong cộng đồng.
[4] Vụ án nhiều người tham gia, tuy chỉ đồng phạm giản đơn, song
người chủ u, người thực hành tích cực, sự hưởng ứng của số đông nên đã làm
tăng thêm ý chí, sự quyết tâm của các bị cáo trong vụ án.
[5] t về vị trí, vai trò, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,
nhân thân của các bị cáo, thấy rằng:
9
[5.1] Đối vi Trần Văn T: Bị cáo ni phân công các bị o H, T1 đi mua ma
túy cùng c bcáo khác sử dụng ma y. B cáo không phi chu tình tiết ng nặng
trách nhimnh s. Trong q trình điều tra cũng n tại phiêna, b cáo đã thành khẩn
khai báo nên đưc hưởng nh tiết gim nh quy định ti đim s khoản 1 Điu 51 B lut
Hình s. B o là người nhân tt, bn thân ca có tin án, tin s gì.
[5.2] Đối với Phạm Công T1: Bị cáo người trực tiếp cùng với H đi mua ma
túy, đã ứng 2.100.000 đồng để mua ma túy (lần thứ nhất) cùng các bị cáo khác sử
dụng ma túy. Bị cáo là người trực tiếp xào, kẻ Ke, mời mọi người sử dụng ma túy. B
o phm tội khi đã b kết án ca được xóa án ch theo Bn án s 76/2012/HSST ngày
14/12/2012 của TAND huyện Kinh Môn (nay TAND thị Kinh Môn) nên bị cáo
phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “Tái phạm” theo điểm h khoản 1
Điều 52 Bộ luật Hình sự. Về nhân thân: Bcáo người nhân thân xấu, đã nhiều
lần bkết án được giáo dục cải tạo nhưng vẫn không cải sửa nay lại phạm tội.
Trong quá trình điều tra cũng n tại phiên tòa, b o đã thành khẩn khai o nên được
ng nh tiết gim nh trách nhim nh s quy định ti điểm s khoản 1 Điều 51 B
lut Hình s.
[5.3] Đối với Nguyễn Đức Q: Bị cáo người trực tiếp thuê quán Karaoke để
dùng làm địa điểm sử dụng ma túy. Bị cáo trực tiếp đi mua ma túy (lần thứ hai)
cùng các bị cáo khác sử dụng ma túy. B cáo phm tội khi đã bị kết án chưa được a
án tích theo Bn án s 35/2020/HS-ST ngày 01/9/2020 của TAND thị Kinh Môn
nên bị cáo phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “Tái phạm” theo điểm
h khoản 1 Điều 52 Bluật Hình sự. Về nhân thân: Bị o người nhân thân xấu,
đã bị kết án được giáo dục cải tạo nhưng vẫn không cải sửa nay lại phạm tội.
Trong quá trình điều tra cũng n tại phiên tòa, b o đã thành khẩn khai o nên được
ng nh tiết gim nh trách nhim nh s quy định ti điểm s khoản 1 Điều 51 B
lut Hình s. B cáo người nhân tt, bản thân chưa tiền án, tin s gì.
[5.4] Đối với Hoàng Gia T3: Bị cáo là người đã trực tiếp ứng số tiền 6.300.000
đồng để mua ma túy (Lần thứ hai) về sử dụng. B o kng phi chu tình tiết ng
nng trách nhim nh s. Trong quá trình điều tra ng như tại phn a, b o đã
thành khẩn khai o nên được ng nh tiết gim nh quy định ti điểm s khon 1
Điu 51 B lut Hình s. B cáo là ni có nhân xu: Ngày 05/5/2021, Công an thị
Kinh Môn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T3 về hành vi xâm
phạm sức khỏe của người khác bằng hình thức phạt tiền 2.500.000 đồng. Ngày
07/5/2021, T3 đã chấp hành nộp phạt. Bản thân chưa tiền án.
[5.5] Đối với Trần Văn L: Bị cáo người tham gia sau và khởi xướng việc sử
dụng ma túy lần 2. Bị cáo không phi chu tình tiết ng nặng trách nhim nh s.
Trong quá trình điều tra cũng n tại phiên tòa, b o đã thành khẩn khai o nên được
ngnh tiết gim nh quy định tại đim s khoản 1 Điều 51 B lut Hình s. B cáo là
ngưi nhân tt, bản thân chưa tiền án, tin s gì.
10
[5.6] Đối với Văn T2: Bị cáo người tham gia sau khởi xướng việc sử
dụng ma túy và trực tiếp giao dịch mua ma túy lần 2. Bị cáo là người trực tiếp xào, kẻ
Ke, mời mọi người sử dụng ma túy. B o không phi chu tình tiết ng nặng trách
nhim nh s. Trong quá trình điều tra ng như tại phiên a, b o đã thành khẩn
khai báo nên đượcng tình tiết gim nh quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 B lut
Hình s. B cáo ngưi có nhân xấu: Ngày 29/10/2019 bị Công an tỉnh Hải Dương ra
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi Đánh bạc.
[5.7] Đối với Trần Đức H: Bị cáo không phạm tội Tàng tr trái phép cht ma
túy cùng các b cáo khác. Trong việc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, bcáo
người khởi xướng việc phạm tội, trực tiếp cùng với T1 đi mua ma túy, đã ứng
3.500.000 đồng để mua ma túy (Lần thứ nhất) cùng các bị cáo khác sdụng ma
túy. Bo không phi chu tình tiếtng nng trách nhim nh s. Sau khi phm tội đã
ra đầu thú tnh khn khai báo n được ng các nh tiết gim nh quy định ti
đim s khon 1 và khon 2 Điu 51 B lut Hình s. B o ni có nn tt, bn
thân chưa tiền án, tin s gì.
[6] Xét cn thiết phi cách ly b cáo khi hi mt thi gian mới đủ tác dng
răn đe và giáo dục b cáo tr thành người công dân tt, có ích cho xã hi.
[7] Vnh pht b sung: Xét tính cht, mc đ hành vi, hoàn cnh kinh tế ca b
o thy không cn phi áp dng nh pht b sung là pht tiền đi vi b cáo.
[8] V vt chng: quan Cảnh sát điều tra đã thu gi vt chng gm ma
túy, xe mô tô, đin thoại và các đồ vt khác.
Đối với 0,928g ma túy, loi Ketamine 0,146g ma túy, loi MDMA. Đây
vt thuc loại Nhà nưc cm tàng trữ, lưu hành nên cn tch thu cho tiêu hy.
Đối với 01 t tin polyme mệnh giá 20.000đ đã ng vào vic phm ti cn
tch thu sung công qu nhà nước.
Đi vi 01 đĩa sứnh bu dc, 01 th nha ATM, a catton, vỏ túi nilon, phong
bì niêm phong mẫu vật t không giá tr cn tch thu cho tu hy.
Đi vi 01 điện thoại Iphone 11 Promax màu xanh rêu đã qua sử dụng của Trần
Văn L; 01 đin thoi Iphone 11 Promax đã qua sử dụng của Hng Gia T3; 01 điện thoại
Galaxy S10 màu đen đã qua sử dụng của Trần Văn T; 01 chiếc điện thoại di động nn
hiu Apple, loại Iphone XS, màu vàng của Trần Đức H; 01 đin thoại Iphone 12 Promax
màu xanh đã qua sử dụng của Phm Công T1; 01 đin thoại Iphone 6 plus màu vàng đã
qua sử dụng của Vũ Văn T2. Đây c tài sản mà L, T3, T, H, T1, T2 đã sử dụng o
vic phm tội n cần tịch thu phát mại sung công quỹ nhà ớc. Đối với các Sim điện
thoại được lắp trong các đin thoại y xét không có giá trn cần tịch thu cho tiêu hủy.
Đối với 01 điện thoại Iphone XS max màu vàng cam đã qua sử dụng kèm sim
của Nguyễn Đức Q đã thu giữ xét thấy bị cáo không dùng vào việc phạm tội nên cần
trả lại chiếc điện thoại này cho bị cáo Q.
11
Đối với 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu Mazda3 màu trắng, biển số 34A-563.98 của
H, xác định bị cáo H không dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội nên không đặt
ra xem xét xử lý.
Đối với 01 chiếc xe mô tô nhãn hiệu Honda Wave u trắng bin số 34D1-
363.55 Nguyn Đức Qng làm phương tin đi mua may, ch xe là bà
Nguyễn Th C, sinh m 1978; địa ch: Thôn Đ, xã H, th xã K, tnh Hải ơng.
Bà C đã cho con trai là anh Trần Anh S n xe đ đi làm. Anh S cho b cáo L
n xe. Sau đó bị cáo L giao chiếc xe này cho b cáo Q đ đi mua ma túy. Vic
L và Q dùng chiếc xe này đi mua ma túy anh S và bà C kng biết. Nay anh S đ
ngh giao tr xe cho bà C, bà C đ ngh nhn lại xe đ s dng. Do vậy cn tr lại
chiếc xe trên cho bà Nguyễn ThC.
[9] Trong v án này, Đối với Vũ Ngọc H2 và Nguyễn Đức N hành vi bán ma
tuý cho T1, H, L; quan Cảnh sát điều tra - Công an thị Kinh Môn đã ra Quyết
định khởi tố vụ án hình sự, Quyết định khởi tố bị can đối với H2 N về tội Mua
bán trái phép chất ma tuý” để điều tra trong vụ án khác.
[10] V án phí: Các b cáo b kết án nên phi chu án phí hình s thẩm theo
quy đnh ca pp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên b các b o Trần Văn T, Trần Văn L, Phạm Công T1 (tên gọi khác:
Phạm Văn T1), Hoàng Gia T3, Văn T2, Nguyễn Đức Q phạm các tội: “Tàng trữ
trái phép chất ma túy” và “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
Tuyên b b o Trn Đức H phạm tộiTổ chức sử dụng trái pp chất ma túy”.
n cứ điểm i khon 1 Điều 249, điểm b khoản 2 Điều 255, đim s khon 1 Điều
51, điểm h khoản 1 Điều 52, Điu 17, Điu 38, Điều 55, Điu 58 Bộ luật Hình sự.
X pht b cáo Phạm Công T1 (tên gọi khác: Phạm Văn T1) 18 tháng v ti
“Tàng trữ trái phép chất ma túy”, 08 năm v ti “Tổ chức sử dụng trái phép chất
ma túy”. Tng hp hình pht ca c 02 ti, buc Phạm Công T1 phi chp hành hình
phạt chung là 09 năm 06 tháng tù, thi hn tù tính t ngày tm giam 26/4/2022.
X pht b o Nguyễn Đức Q 18 tháng v tội Tàng trữ trái phép chất ma
túy, 08 năm v ti Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”. Tng hp hình pht
ca c 02 ti, buc Nguyễn Đức Q phi chp hành hình pht chung 09 năm 06
tháng tù, thi hn tù tính t ngày tm giam 26/4/2022.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249, điểm b khoản 2 Điều 255, đim s khon 1
Điu 51, Điu 17, Điu 38, Điều 55, Điều 58 Bộ luật Hình sự.
X pht b cáo Trần Văn T 15 tháng tù v tội Tàng trữ trái phép chất ma túy”,
07 năm 07 tháng v ti “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”. Tng hp hình
12
pht ca c 02 ti, buc Trần Văn T phi chp hành hình phạt chung 08 năm 10
tháng tù, thi hn tù tính t ngày tm giam 26/4/2022.
X pht b cáo Hoàng Gia T3 15 tháng v tội “Tàng trữ trái phép chất ma
túy”, 07 năm 05 tháng v ti Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”. Tng hp
hình pht ca c 02 ti, buc Hoàng Gia T3 phi chp hành hình pht chung 08
năm 08 tháng tù, thi hn tù tính t ngày tm giam 26/4/2022.
X pht b cáo Vũ Văn T2 15 tháng tù v tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”,
07 năm 03 tháng v ti Tổ chức sdụng trái phép chất ma túy. Tng hp hình
pht ca c 02 ti, buc Văn T2 phi chp hành hình pht chung là 08 năm 06
tháng tù, thi hn tù tính t ngày tm giam 26/4/2022.
X pht b cáo Trần Văn L 15 tháng tù v tội Tàng trữ trái phép chất ma túy”,
07 năm 03 tháng v ti Tổ chức sdụng trái phép chất ma túy. Tng hp hình
pht ca c 02 ti, buc Trần Văn L phi chp hành hình pht chung 08 năm 06
tháng tù, thi hn tù tính t ngày tm giam 26/4/2022.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 255, đim s khon 1 và khon 2 Điu 51, Điu
17, Điu 38, Điu 58 Bộ luật Hình sự. X pht b cáo Trần Đức H 07 m 09 tháng
, thi hn tù tính t ngày tm gi 11/7/2022.
V x lý vt chng: Căn cứ khon 1, khon 2 Điu 47 B lut Hình s; đim a,
c khoản 2 Điều 106 B lut T tng hình s;
Tch thu cho tiêu hy 0,216g ma túy, loi Ketamine; 01 vỏ túi nilon mầu trắng
01 vỏ phong niêm phong mẫu vật ký hiệu M1 gửi đến giám định. Được niêm
phong trong phong bì ký hiệu T1.
Tch thu cho tiêu hy 0,712g ma túy, loi Ketamine; 01 vỏ túi nilon mầu trắng
viền khóa mầu đỏ và 01 vỏ phong niêm phong mẫu vật ký hiệu M3 gửi đến giám
định. Được niêm phong trong phong bì ký hiệu T2.
Tch thu cho tiêu hy 0,146g ma y, loi MDMA và 01 vỏ phong niêm
phong mẫu vật hiệu M5 gửi đến giám định. Được niêm phong trong phong
hiệu T3.
Tch thu sung công qu nhà c 01 t tin polyme mệnh giá 20.000đ. Đưc
niêm phong trong hp bìa catton dán n hiu T4.
Tch thu cho tiêu hy 01 đĩa sứnh bu dc mu trng, 01 th nha ATM thuc
Nn hàng Techcombank mangn Nguyen Van M. Được niêm phong trong 01 hp a
catton dán n ký hiu T4.
Trả lại cho Nguyễn Đức Q 01 điện thoại Iphone XS max màu vàng cam, số
Imel: 353112104593088, trong máy lắp Sim số 0396998818 đã qua sử dụng của
Nguyễn Đức Q.
13
Tịch thu phát mại sung công quỹ nhà nước: 01 điện thoại di động Samsung
Galaxy S10 5G màu đen, số Imel: 355374101479343, máy đã qua sử dụng của Trần
Văn T; 01 điện thoại Iphone 6 plus màu vàng, số Imel: 354389068255743, máy đã
qua sử dụng của Văn T2; 01 điện thoại Iphone 12 Promax màu xanh, số Imel:
352292932614610 đã qua s dụng của Phạm Công T1; 01 điện thoại Iphone 11
Promax màu xanh rêu, số Imel: 353896103355073, máy đã qua sử dụng của Trần
Văn L; 01 điện thoại Iphone 11 Promax, số Imel: 353901101524124, máy đã qua sử
dụng của Hoàng Gia T3; 01 điện thoại Iphone XS, số Imel: 353134101544971, máy
đã qua sử dụng của Trần Đức H.
Tch thu cho tu hủy các Sim điện thoại được np trong các điện thoại di động ca các
b cáo Trn Văn T, Vũ Văn T2, Phạm Công T1, Trn Văn L, Hoàng Gia T3 và Trần Đc H
đã nêu tn.
Trả lại cho Nguyễn Thị C sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn Đ, H, thị K,
tỉnh Hải Dương 01 chiếc xe nhãn hiệu Honda Wavealp, màu trắng, biển số
34D1-363.55, số khung: 3909HY645457, số máy: JA39E0620610, không kiểm tra
chất lượng bên trong của xe, xe đã qua sử dụng.
Tình trng vt chng theo biên bn giao nhn vt chng, tài sn ngày 24/12/2022
ca Công an th Kinh n và Chi cc Thi hành án n s th xã Kinh n.
V án phí: n c khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 B lut T tng hình
s; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc
hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu np, qun s dng án phí l phí
Toà án. Buc c b cáo Trần Văn T, Trần Văn L, Phạm Công T1, Hoàng Gia T3,
Văn T2, Nguyễn Đức Q Trần Đức H mỗi người phi chịu 200.00 án phí
nh s sơ thm.
Báo các b cáo biết quyn kháng o bn án trong hn 15 ngày, k t ngày
tuyên án thm. Ni có quyn li liên quan quyn kháng o phn bn án liên
quan đến quyn li ca mình trong thi hn 15 ngày, k t ngày tuyên án sơ thm.
Nơi nhận:
- B cáo;
- i có quyn li lin quan;
- VKSND th xã Kinh Môn;
- VKSND tnh H
- u tra Công an th xã Kinh Môn;
- B phn h p v Công an th Kinh Môn;
-  Công an th Kinhn;
- Snh HD;
- Chi cc THADS th xã Kinh Môn;
- L 
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Quyết
Tải về
Bản án số 22/2023/HS-ST Bản án số 22/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất