Bản án số 21/2024/HS-ST ngày 14/03/2024 của TAND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2024/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 21/2024/HS-ST ngày 14/03/2024 của TAND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Tam Đảo (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
| Số hiệu: | 21/2024/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 14/03/2024 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Lê M?nh H ph?m t?i Tàng tr? trái phép ch?t ma túy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 21/2024/HS-ST
Ngày 14 tháng 3 năm 2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Việt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Mạnh Quỳnh và ông Ngô Duy Tùng
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Vân - Thư
ký Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Đảo tham gia phiên tòa:
Ông Hoàng Văn La - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2024, tại Ủy ban nhân dân thị trấn Hợp Châu, huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số:
02/2024/HSST ngày 10 tháng 01 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số:18/QĐXXST-HS ngày 29 tháng 02 năm 2024 đối với bị cáo:
Lê Mạnh H, sinh ngày 11/11/1985; Giới tính: Nam; trú tại: thôn Đ, xã P,
huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc; văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; Dân tộc:
Kinh; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Lê X (đã chết) và bà
Nguyễn Thị L; vợ, con: chưa có; tiền án, tiền sự: không;
Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 05/11/2023 cho đến nay, hiện đang
bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Vĩnh Phúc. Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau: Hồi 10 giờ 15 phút ngày 05/11/2023, tại sân nhà văn
hóa thôn Cầu Chang, xã Bồ Lý, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, tổ công tác
Công an tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Công an xã Bồ Lý phát hiện, bắt quả tang
Lê Mạnh H đang có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Cơ quan công an đã
lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ các vật chứng, gồm: Thu tại
lòng bàn tay phải của H 01 gói giấy mặt trong màu cam, mặt ngoài màu trắng,
bên trong chứa các cục bột màu trắng, H khai nhận đây là gói ma túy Heroine vừa
mua được với giá 500.000đ mục đích để sử dụng, được niêm phong theo đúng
quy định của pháp luật ký hiệu A1; tạm giữ của H 01 ví giả da màu đen, bên
trong có 01 căn cước công dân mang tên Lê Mạnh H.
Cùng ngày, Cơ quan điều tra Công an tỉnh Vĩnh Phúc đã ra lệnh khám xét
khẩn cấp chỗ ở của Lê Mạnh H tại thôn Đ, xã P, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc, kết
quả, không thu giữ đồ vật, tài liệu gì.

2
Ngày 05/11/2023, Cơ quan điều tra Công an tỉnh Vĩnh Phúc ra quyết định
trưng cầu giám định số 533 trưng cầu Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Vĩnh
Phúc giám định đối với mẫu vật ký hiệu A1. Tại kết luận giám định số
3037/KLGĐ ngàỵ 09/11/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Vĩnh
Phúc kết luận:“Mẫu chất cục bột màu trắng của mẫu ký hiệu A1 gửi giám định
có khối lượng 0,2577g (Không phảy hai năm bảy bảy gam, không kể bao bì) là
ma túy loại Heroine”. Hoàn trả trực tiếp đối tượng giám định còn lại sau giám
định cho cơ quan trưng cầu gồm: 0,2304 gam cùng toàn bộ bao gói.
Về nguồn gốc ma túy, H khai: khoảng 08 giờ ngày 05/11/2023, H đang ở
nhà thì có nhu cầu sử dụng chất ma túy nên một mình đi bộ ra khu vực Ủy ban
nhân dân xã Phương Khoan thuê xe ôm của một người đàn ông không biết tên,
tuổi, địa chỉ đi đến khu vực đầu cầu Chang thuộc xã Bồ Lý, huyện Tam Đảo Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc để tìm mua ma túy. Tại đây, H gặp và mua được của một người
đàn ông khoảng 25 tuổi (không biết tên, tuổi, địa chỉ cụ thể) 01 gói ma túy
Heroine với giá 500.000đ mục đích để sử dụng. Sau khi mua được gói ma túy,
Hiền cầm gói ma túy trong lòng bàn tay phải và đi tìm nơi sử dụng, khi đang đi
bộ trong sân nhà văn hóa thôn Cầu Chang, xã Bồ Lý, huyện Tam Đảo thì bị lực
lượng Công an tỉnh phát hiện, bắt quả tang.
Đối với người đàn ông lái xe ôm chở Hiền đến địa điểm mua ma túy và
người đàn ông bán ma túy cho H, do H khai không biết tên, tuổi, địa chỉ cụ thể
của người này, ngoài lời khai của H không có tài liệu, chứng cứ nào khác nên Cơ
quan điều tra không có căn cứ điều tra trong vụ án này, Cơ quan điều tra tiếp tục
xác minh, nếu có căn cứ xử lý sau.
Tại Cáo trạng số 10/CT-VKSTĐ ngày 08/01/2024, Viện kiểm sát nhân dân
huyện Tam Đảo đã truy tố Lê Mạnh H về tội “Tàng trữ phép chất ma túy” theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự;
Đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố tại phiên toà đã phân tích hành
vi phạm tội, đặc điểm nhân thân, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố bị cáo Lê Mạnh H phạm tội
“Tàng trữ trái phép chất ma túy”; áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s
khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt Lê Mạnh H từ 01 năm 03 tháng đến 01
năm 09 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam; đề nghị
không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo;
Về vật chứng của vụ án: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự, Điều 106 Bộ
luật tố tụng hình sự. Đề nghị: Tịch thu tiêu hủy mẫu vật ma túy do Phòng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Vĩnh Phúc hoàn lại sau giám định là M1= 0,2304 gam
mẫu cùng toàn bộ bao gói; trả lại cho Lê Mạnh H 01 ví giả da màu đen, đã cũ và
01 Căn cước công dân mang tên Lê Mạnh H là tài sản, giấy tờ tùy thân của H
không liên quan đến việc phạm tội.
Tại phiên tòa bị cáo đã thành khẩn khai nhận và rất ăn năn, hối hận về hành

3
vi phạm tội của mình, khi nói lời sau cùng bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử cho bị
cáo hưởng sự khoan hồng của pháp luật, xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình
điều tra và tại phiên tòa, bị cáo và người tham gia tố tụng khác không người nào
có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên toà bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như
nội dung vụ án đã nêu. Lời khai của bị cáo tại phiên toà phù hợp với lời khai của
bị cáo tại Cơ quan điều tra, với các chứng cứ khác đã được thu thập và phù hợp
với Cáo trạng đã được Đại diện Viện kiểm sát công bố tại phiên tòa. Do vậy đã
có đủ cơ sở kết luận: Bị cáo Lê Mạnh H phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma
túy”. Tội phạm và hình phạt của bị cáo được qui định tại điểm c khoản 1 Điều
249 Bộ luật hình sự.
Điều luật quy định: “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà
không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
c) Heroine … có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 5 gam;”.
Xét tính chất của vụ án là nghiêm trọng, hành vi phạm tội của bị cáo là
nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước
đối với chất ma tuý. Ma tuý là một tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người, làm sói mòn đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, là nguyên nhân
phát sinh của nhiều loại tội phạm khác, gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội tại
địa phương. Vì vậy cần phải xử lý nghiêm để giáo dục riêng và phòng ngừa chung;
[3] Về tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị cáo:
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị cáo: Bị cáo không có tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo: Trước khi phạm tội bị
cáo có nhân thân tốt, sau khi phạm tội bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải. Bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại
điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự.
Do vậy cần xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo.
[4] Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật hình
sự quy định “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc

4
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Tuy nhiên, theo các tài liệu, chứng cứ và lời khai của bị cáo tại phiên tòa cho thấy
bị cáo không có thu nhập nên Hội đồng xét xử quyết định không áp dụng hình
phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo;
[5] Về xử lý vật chứng: Cần tịch thu tiêu hủy mẫu vật ma túy do Phòng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Vĩnh Phúc hoàn lại sau giám định là M1= 0,2304 gam
mẫu cùng toàn bộ bao gói; trả lại cho Lê Mạnh H 01 ví giả da màu đen, đã cũ và
01 Căn cước công dân mang tên Lê Mạnh H là tài sản, giấy tờ tùy thân của H
không liên quan đến việc phạm tội;
[6] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận đề
nghị của Đại diện Viện kiểm sát về tội danh và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của bị cáo.
[7] Về án phí: Bị cáo phải chiu án phí theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Tuyên bố: Bị cáo Lê Mạnh H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”;
2. Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình
sự. Xử phạt Lê Mạnh H 01 năm 06 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bị bắt
tạm giữ, tạm giam, ngày 05/11/2023;
3. Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự, Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự: Tịch
thu tiêu hủy mẫu vật ma túy do Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Vĩnh Phúc
hoàn lại sau giám định là M1= 0,2304 gam mẫu cùng toàn bộ bao gói; trả lại cho
Lê Mạnh Hiền 01 ví giả da màu đen đã cũ và 01 Căn cước công dân mang tên Lê
Mạnh H là tài sản, giấy tờ tùy thân của H không liên quan đến việc phạm tội;
(có đặc điểm như biên bản giao nhận vật chứng ngày 19/01/2024)
4.Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự, Nghị quyết quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án án số 326/2016/PL-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày
30/12/2016: Buộc bị cáo phải nộp 200.000đ án phí hình sự sơ thẩm.
Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND huyện Tam Đảo;
- Công an huyện Tam Đảo;
- Trại tạm giam CA tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chi cục THADS huyện Tam Đảo;
- Bị cáo;
- Lưu HS, VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trần Quốc Việt
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 01/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm