Bản án số 205/2025/HNGĐ-ST ngày 07/10/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 205/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 205/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 205/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 205/2025/HNGĐ-ST ngày 07/10/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Trị |
| Số hiệu: | 205/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 07/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | chị B Xin ly hôn anh C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÌNH QUẢNG TRỊ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 205/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07 - 10 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Hữu Sỹ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Xuân Mâu, bà Hoàng Thị Thoan
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Thanh Thúy - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Lan Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 10 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 179/2025/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 6 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 172/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 9 năm 2025 của Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Trị, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị B, sinh ngày 01/8/1985, Căn cước công dân số:
AAAAAAAA; Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: xã Q, tỉnh Quảng Trị (thôn L, xã N,
huyên Q, tỉnh Quảng Bình cũ). Địa chỉ hiện tại: Lindhorstweg 35, 12487 Berlin,
Cộng hòa Liên bang Đức. Vắng mặt (đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lê Văn C, sinh ngày 20/10/1975, Căn cước công dân số:
BBBBBBBB; Đăng ký hộ khẩu thường trú tại: xã Q, tỉnh Quảng Trị (thôn L, xã N,
huyên Q, tỉnh Quảng Bình cũ). Vắng mặt (đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai nguyên đơn - chị Trần Thị B trình bày:
Chị và anh Lê Văn C tìm hiểu và yêu nhau tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày
16/02/2005 tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện B, tỉnh Quảng Bình cũ (nay là xã B,
tỉnh Quảng Trị). Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian
ngắn. Sau đó do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, năm 2023 chị sang Cộng hòa
liên bang Đức xuất khẩu lao động. Kể từ thời điểm đó vợ chồng bắt đầu nãy sinh
nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống,
tính cách vợ chồng không hòa hợp, không có tiếng nói chung. Khoảng cách địa lý
xa xôi nên vợ chồng gặp khó khăn khi giải quyết công việc gia đình, khiến cuộc sống
hôn nhân của vợ chồng rơi vào bế tắc, tình cảm ngày càng lạnh nhạt. Nay thấy tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị B xin được ly
hôn với anh C.
2
Vợ chồng có 02 con chung gồm cháu Lê Thị Minh N, sinh ngày 29/3/2006 và
Lê Văn Nhật T, sinh ngày 09/8/2012. Hiện cháu N đã trưởng thành nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Cháu T hiện đang sống cùng anh C tại xã Q, tỉnh Quảng Trị
(thôn L, xã N, huyện Q, tỉnh Quảng Bình cũ), sau ly hôn chị B có nguyện vọng được
tiếp tục giao cháu T cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng để không làm xáo trộn môi
trường sống, sinh hoạt, học tập của cháu T. Chị B có nghĩa vụ cấp dương nuôi con
mỗi tháng 2.000.000 triệu đồng đến khi cháu T trưởng thành.
Về tài sản chung, nợ chung chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ý kiến trình bày của bị đơn, anh Lê Văn C:
+ Tại biên bản lấy lời khai ngày 21/8/2025, anh C trình bày: Anh và chị B kết
hôn ngày 16/02/2005. Năm 2023 chị B đi xuất khẩu lao động tại Cộng hòa Liên bang
Đức, địa chỉ cụ thể hiện nay của chị B thì anh không rõ. Đối với yêu cầu khởi kiện
xin ly hôn của chị B anh không đồng ý và muốn có thêm thời gian để vợ chồng hàn
gắn. Vợ chồng có hai con chung là Lê Thị Minh N, sinh ngày 29/3/2006 và Lê Văn
Nhật T, sinh ngày 09/8/2012. Hiện đang sống cùng anh C tại địa chỉ thôn L, xã Q,
tỉnh Quảng Trị. Nếu vợ chồng phải ly hôn thì anh C có nguyện vọng được tiếp tục
nuôi cả hai con.
+ Tại biên bản lấy lời khai ngày 12/9/2025 anh C trình bày: Sau khi làm việc
tại Tòa án, anh C về đã trao đổi nói chuyện lại với chị B và vợ chồng thống nhất ly
hôn, vì vậy đề nghị Tòa án giải quyết cho anh và chị B được ly hôn; về con chung,
anh cầu đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng cháu T và đồng ý chị B cấp dưỡng nuôi cháu T
mỗi tháng 2.000.000 đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên toà và các đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, cả nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt và đều đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238,
khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 55, 56, 81, 82,
83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Trần Thị B và anh Lê Văn C được ly
hôn. Về con chung: giao cho anh Lê Văn C trực tiếp nuôi dưỡng con chung Lê Văn
Nhật T; buộc chị B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu T mỗi tháng 2.000.000 đồng
đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Cháu Lê Thị Minh N đã trưởng thành nên không
xem xét giải quyết; Về tài sản chung: do đương sự không yêu cầu nên không xem
xét. Đề nghị tuyên nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm và chi phí tố tụng theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Trong vụ án này cả nguyên đơn và bị đơn đều có hộ khẩu
thường trú tại xã Q, tỉnh Quảng Trị (thôn L, xã N, huyện Q, tỉnh Quảng Bình cũ).
Tại Công văn số: 78/CV-QLXNC ngày 04/7/2025 của Phòng Quản lý xuất, nhập
3
cảnh Công an tỉnh Quảng Trị thì nguyên đơn chị Trần Thị B đã xuất cảnh vào ngày
27/6/2023 đến nay chưa có thông tin nhập cảnh về Việt Nam. Căn cứ khoản 2 Điều
37 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Trị.
Nguyên đơn đang cư trú lao động tại Cộng hòa Liên bang Đức làm đơn xin ly
hôn bị đơn; nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án giám định giấu vân tay đối với các
đơn khởi kiện, bản tự khai do nguyên đơn gửi về. Tại Kết luận giám định số
1031/KL-KTHS ngày 28/8/2025 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Quảng
Trị kết luận: “Các dấu in đường vân trên mẫu cần giám định ký hiệu A so với các
dấu vân tay trên mẫu so sánh ký hiệu M là dấu vân tay của cùng một người”. Vì
vậy, Tòa án chấp nhận các tài liệu do nguyên đơn giao nộp để giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn, bị đơn nhưng đều đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ tình cảm: Nguyên đơn chị Trần Thị B và và bị đơn anh Lê
Văn C yêu nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện B,
tỉnh Quảng Bình cũ (nay là xã B, tỉnh Quảng Trị) ngày 16/02/2005, đây là hôn nhân
hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2023, do điều
kiện kinh tế gia đình khó khăn nên chị B đi xuất khẩu lao động tại Cộng hòa Liên
bang Đức để cải thiện kinh tế gia đình. Thời gian này vợ chồng bắt đầu phát sinh
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp và bất đồng quan điểm sống.
Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hai người không thể duy trì cuộc sống vợ
chồng được nữa nên chị B đã gửi đơn đến Tòa án xin được ly hôn anh C. Tại buổi
làm việc ngày 12/9/2025 anh C cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn nên
cũng đồng ý ly hôn với chị B. Hội đồng xét xử thấy mâu thuẫn giữa chị B với anh C
đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị B mới yêu cầu được ly hôn với anh C và anh C cũng đồng ý ly hôn với
chị B. Do đó, cần áp dụng các Điều 51, 55 và 56 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 để xử cho chị Trần Thị B và anh Lê Văn C được ly hôn.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Trần Thị B và anh Lê Văn C có 02 đứa con
chung gồm cháu Lê Thị Minh N, sinh ngày 29/3/2006 và cháu Lê Văn Nhật T, sinh
ngày 09/8/2012. Từ khi chị B đi lao động ở nước ngoài đến nay thì cả hai cháu đều
được anh C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Hiện tại cháu N đã trưởng thành và tự lo
cuộc sống của mình, còn cháu T đang ở với anh C. Để thuận tiện cho cháu T học
hành nên cả chị B và anh C thống nhất giao cháu T cho anh C trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng (cháu T cũng có nguyện vọng được ở với anh C) và chị B tự nguyện cấp
dưỡng nuôi cháu T mỗi tháng 2.000.000 đồng. Hội đồng xét xử thấy, việc thỏa thuận
về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con giữa chị B với anh C là
không vi phạm quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay của
hai người, phù hợp với nguyện vọng của con, nên được chấp nhận.
[2.3] Về quan hệ tài sản: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu giải quyết tài
sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí, chi phí tố tụng khác:

4
Về án phí: Nguyên đơn chị Trần Thị B phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Chi phí tố tụng khác: Quá trình giải quyết vụ án, theo yêu cầu của nguyên đơn
chị Trần Thị B, Tòa án đã trưng cầu cơ quan chức năng giám định tài liệu để làm
căn cứ giải quyết vụ án, chi phí giám định hết số tiền 5.100.000 đồng. Số tiền này
chị B tự nguyện chịu tòa bộ (chị B đã nộp đủ nên không phải nộp thêm).
[4] Về quyền kháng cáo bản án sơ thẩm: Nguyên đơn có quyền kháng cáo
theo quy định tại khoản 2 Điều 479 và bị đơn có quyền kháng cáo theo quy định tại
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, các Điều
161, 227, 228, 238, khoản 1 Điều 273, điều 474, khoản 5 Điều 477 và Điều 479 Bộ
luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 55, 56, 81, 82, 83, 84, 123, 127 Luật Hôn nhân và
Gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị B và anh Lê Văn
C.
2. Về quan hệ con chung: Xử giao cho anh Lê Văn C được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung là Lê Văn Nhật T, sinh ngày 09/8/2012. Buộc chị Trần Thị B có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng
kể từ tháng 10/2025 đến khi cháu T trưởng thành đủ 18 tuổi. Cháu Lê Thị Minh N
đã trưởng thành nên không xem xét.
Người không được trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó hoặc nhận thấy người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện
bảo đảm quyền, lợi ích của con thì người không trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
3. Về quan hệ tài sản chung: Không xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm và chi phí tố tụng khác:
- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Nguyên đơn, chị Trần Thị B phải chịu 300.000
đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số: 0005480 ngày 18/6/2025 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Quảng Bình cũ (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị).

5
- Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị B phải chịu 300.000 đồng.
- Về chi phí tố tụng khác: Chị Trần Thị B tự nguyện chịu toàn bộ số tiền chi
phí giám định 5.100.000 đồng (chị B đã nộp đủ nên không phải nộp thêm).
5. Về quyền kháng cáo bản án sơ thẩm: Nguyên đơn, chị Trần Thị B có
quyền kháng cáo trong hạn 1 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Bị đơn anh Lê Văn C có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận: T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh Quảng Trị; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- UBND xã Bố Trạch;
- THA DS tỉnh Quảng Trị;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: hồ sơ, V.phòng.
Trần Hữu Sỹ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm