Bản án số 200/2024/DS-ST ngày 17/06/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 200/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 200/2024/DS-ST ngày 17/06/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Long Xuyên (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 200/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng cầm cố; Hợp đồng mượn tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 200/2024/DS-ST
Ngày: 17 - 6 - 2024
V/v “Tranh chấp Hợp đồng cầm cố;
Hợp đồng mượn tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Xuân Thu.
- Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Thanh Việt và bà Phan Thị Hồng Thảo.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Kiệt – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Long Xuyên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên tham gia
phiên tòa: Ông Lê Hoàng Nhựt – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
76/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng cầm
cố, Hợp đồng mượn tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
209/2024/QĐXXST-DS ngày 28/3/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có Ngay (SAWAD JSC).
Địa chỉ: Số 128, đường Nguyễn Du, phường Bến Thuỷ, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
- Ông SOMYOT NGERNDAMRONG. Là người đại diện theo pháp luật
(Chủ tịch Hội đồng quản trị).
- Ông KANOKWATPAISAL NAPAT. Là người đại diện theo pháp luật
(Giám đốc).
- Ông Võ Minh Xuân - Quản lý khu vực. Là người đại diện theo ủy quyền.
Văn bản ủy quyền số 261/2023/UQ-SVN, ngày 25/10/2023 của Giám đốc.
- Bà Trần Thị Cẩm Hương, sinh năm 2000 - Nhân viên. Là người đại diện
theo ủy quyền. Văn bản ủy quyền số 1402/01/2024/UQ-SVN, ngày 01/5/2024
của Quản lý khu vực. Địa chỉ: Số 187, đường Lý Thái Tổ, phường Mỹ Long,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang (vắng mặt; có yêu cầu vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Võ Ngọc Ẩn, sinh năm 1985. Địa chỉ: Số 2/6A, khóm Đông
Thạnh B, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung Đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn, người
đại diện của nguyên đơn Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có Ngay là bà Trần Thị
Cẩm Hương trình bày:
Ngày 08/12/2022, ông Võ Ngọc Ẩn có cầm cố tài sản với Công ty Cổ phần
SAWAD Tiền Có Ngay theo Hợp đồng cầm cố số LXM221201003NA19X, ngày
08/12/2022 và Giấy mượn xe ký ngày 08/12/2022, cụ thể như sau:
- Hợp đồng cầm cố số LXM221201003NA19X, ngày 08/12/2022 giữa
Công ty với ông Ẩn: Tài sản cầm cố là xe mô tô hai bánh nhãn hiệu Honda; loại
Vario 125; biển số 67B2-384.07; Giấy chứng nhận đăng ký xe số 114786 do
Công an tỉnh An Giang cấp cho ông Ẩn ngày 01/7/2019; số tiền cầm cố là
19.800.000 đồng (Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng); thời hạn cầm cố là 12
tháng; ngày thanh toán định kỳ là ngày 08 hàng tháng; lãi suất cầm cố trong hạn
là 1,1%; lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; phí quản lý hồ sơ 0,5%/tháng;
phí phạt vi phạm không quá 08% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng. Công ty đã giải
ngân cho ông Ẩn ngày 08/12/2022.
- Giấy (Hợp đồng) mượn xe ký ngày 08/12/2022 giữa Công ty với ông Ẩn:
Tài sản là 01 (một) chiếc xe mô tô nhãn hiệu Honda; loại Vario 125; biển số
67B2-384.07; Giấy chứng nhận đăng ký xe số 114786 do Công an tỉnh An Giang
cấp cho ông Ẩn ngày 01/7/2019; thời hạn mượn xe là 01 (một) tháng từ ngày
08/12/2022 đến ngày 08/01/2023; phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn tài sản
là 594.000 đồng/tháng; thanh toán đúng hạn theo hợp đồng số tiền là 396.000
đồng/tháng.
Kể từ ngày ký hợp đồng tính đến ngày 21/12/2023, ông Ẩn chỉ trả cho
Công ty số tiền 4.446.000 đồng. Ông Ẩn đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng
với cam kết, giấy mượn xe làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Công ty, dù
được Công ty nhiều lần liên hệ, tạo điều kiện để thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng
đến nay ông Ẩn vẫn không thực hiện.
Vì vậy Công ty khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết các vấn đề sau:
- Rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc buộc ông Ẩn phải có nghĩa vụ
thanh toán cho Công ty phí phạt vi phạm và kê biên, xử lý tài sản bảo đảm.
- Buộc ông Võ Ngọc Ẩn phải thanh toán cho Công ty số tiền tạm tính đến
ngày 14/6/2024 là 32.406.013 đồng (Ba mươi hai triệu bốn trăm lẻ sáu nghìn
không trăm mười ba đồng). Trong đó: Tiền gốc là 16.755.443 đồng; tiền lãi trong
hạn là 3.022.682 đồng, tiền lãi quá hạn là 1.511.341 đồng; tiền phí bảo dưỡng và
hao mòn xe là 9.741.600 đồng; tiền phí quản lý hồ sơ là 1.373.946 đồng.
- Ngoài ra ông Võ Ngọc Ẩn còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh
theo Hợp đồng cầm cố và Giấy mượn xe kể từ ngày tiếp theo của ngày
14/6/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
3
Nếu ông Ẩn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ nêu trên, yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên, xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi khoản nợ trên cho Công ty cổ phần SAWAD Tiền Có
Ngay. Tài sản bảo đảm là: 01 xe moto (oto, tải) BKS 67B2-384.07; nhãn hiệu
Honda; số loại Vario 125; số khung MH1JM5115KK269190; số máy
JK51E1268801 theo Giấy chứng nhận đăng ký số 114786 do Công an tỉnh An
Giang cấp ngày 01/7/2019 cho ông Võ Ngọc Ẩn.
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án,
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Trần Thị Cẩm Hương
có Đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn là ông Võ Ngọc Ẩn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không lý do.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về
tố tụng, về nội dung của Tòa án như sau:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các
quy định về thụ lý vụ án, thẩm quyền giải quyết, xác định đúng quan hệ pháp luật
tranh chấp, tư cách đương sự, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự.
Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự; bị đơn
không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có Ngay. Buộc ông Võ Ngọc Ẩn
thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 14/6/2024 là 32.406.013 đồng (vốn
16.755.433 đồng, lãi trong hạn 3.022.682 đồng, lãi quá hạn 1.511.341 đồng, phí
bảo dưỡng bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe 9.741.600 đồng, phí quản lý hồ
sơ 1.373.946 đồng) và tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố
và giấy mượn xe kể từ ngày tiếp theo cho đến khi thanh toán xong nợ.
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với phí phạt vi phạm và xử lý
tài sản bảo đảm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có Ngay
khởi kiện ông Võ Ngọc Ẩn về tranh chấp Hợp đồng cầm cố tài sản, Hợp đồng
mượn tài sản, địa chỉ cư trú của ông Ẩn và nơi xác lập hợp đồng tại thành phố
Long Xuyên nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết là
đúng thẩm quyền theo qui định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
4
[1.2] Về thủ tục tố tụng: Tại Hợp đồng cầm cố số LXM221201003NA19X,
ngày 08/12/2022 và Giấy mượn xe ngày 08/12/2022 ghi rõ địa chỉ của ông Ẩn và
ông Ẩn có cung cấp bản sao Căn cước công dân kèm theo hồ sơ vay để chứng
minh địa chỉ đăng ký thường trú là địa chỉ được ghi tại hợp đồng. Do đó căn cứ
vào điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ – HĐTP, ngày 05/5/2017,
HĐXX tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[1.3] Bị đơn ông Ẩn đã được triệu tập hợp lệ nhưng ông Ẩn vắng mặt
không có lý do tại phiên tòa lần thứ hai nên HĐXX tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt ông là phù hợp với quy định pháp luật tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS).
[1.4] Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Trần Thị Cẩm Hương có
rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc buộc bị đơn là ông Võ Ngọc Ẩn phải
có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty phí phạt vi phạm và kê biên, xử lý tài sản bảo
đảm nên HĐXX đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đã rút này của nguyên đơn
theo quy định tại khoản 2 Điều 244 BLTTDS.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Hợp đồng cầm cố số LXM221201003NA19X, ngày 08/12/2022 và
Giấy mượn xe ngày 08/12/2022 là sự tự nguyện thỏa thuận giao kết giữa các bên
có đầy đủ các năng lực hành vi pháp luật dân sự, không trái quy định pháp luật
dân sự, đạo đức xã hội, phù hợp với khoản 1 Điều 275, Điều 309, khoản 3 Điều
314, Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS). Quá trình thực hiện hợp đồng,
ông Ẩn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty khởi kiện yêu cầu ông Ẩn có
nghĩa vụ trả cho Công ty số tiền tính đến ngày 14/6/2024 là 32.406.013 đồng (Ba
mươi hai triệu bốn trăm lẻ sáu nghìn không trăm mười ba đồng). Trong đó: Tiền
gốc là 16.755.443 đồng; tiền lãi trong hạn là 3.022.682 đồng; tiền lãi quá hạn là
1.511.341 đồng; tiền phí bảo dưỡng và hao mòn xe là 9.741.600 đồng; tiền phí
quản lý hồ sơ là 1.373.946 đồng.
[2.2] Tòa án đã thực hiện, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông
Ẩn để ông thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình cũng như trình bày ý
kiến đối với yêu cầu và tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn. Tuy nhiên, ông Ẩn
vắng mặt không tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử và không gửi văn bản trình
bày ý kiến, xem như ông Ẩn tự từ bỏ quyền lợi của bản thân cũng như không bác
bỏ yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Căn cứ theo quy định
tại các Điều 280, Điều 357, Điều 499 BLDS 2015, yêu cầu khởi kiện nêu trên của
nguyên đơn là phù hợp do đó được HĐXX chấp nhận.
[2.3] Hợp đồng cầm cố số LXM221201003NA19X, ngày 08/12/2022 được
đăng ký giao dịch bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại thành phố
Hà Nội – Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ngày 08/12/2022. Trường hợp
ông Ẩn không thanh toán số tiền trên, Công ty yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo theo
Hợp đồng cầm cố là 01 (một) chiếc xe máy nhãn hiệu Honda; loại Vario 125;
5
biển số 67B2-384.07; số khung MH1JM5115KK269190; số máy
JK51E1268801 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe số 114786 do Công an tỉnh
An Giang cấp ngày 01/7/2019 mang tên ông Trương Ngọc Ẩn. Yêu cầu này
của nguyên đơn phù hợp theo quy định tại Điều 299, Điều 303 BLDS 2015 nên
được HĐXX chấp nhận.
[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận do đó nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn
trả lại tạm ứng án phí đã nộp. Ông Ẩn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 227; Điều 228; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 275, Điều 280, Điều 299, Điều 303, Điều 309, khoản 3
Điều 314, Điều 499, Điều 357, Điều 494 Bộ luật dân sự;
- Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Xử:
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
SAWAD Tiền Có Ngay về việc buộc bị đơn là ông Võ Ngọc Ẩn phải có nghĩa
vụ thanh toán cho nguyên đơn phí phạt vi phạm và xử lý tài sản bảo đảm.
Chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện còn lại của nguyên đơn. Buộc bị đơn là
ông Võ Ngọc Ẩn có nghĩa vụ trả cho Công ty SAWAD Tiền Có Ngay tổng số
tiền tạm tính đến ngày 14/6/2024 là 32.406.013 đồng (Ba mươi hai triệu bốn trăm
lẻ sáu nghìn không trăm mười ba đồng) trong đó: Tiền gốc 16.755.443 đồng;
tiền lãi trong hạn 3.022.682 đồng; tiền lãi quá hạn 1.511.341 đồng; tiền phí
bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe 9.741.600 đồng, phí quản lý hồ sơ
1.373.946 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 14/6/2024 (ngày 15/6/2024), bị đơn ông
Võ Ngọc Ẩn còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo Hợp đồng cầm
cố LXM221201003NA19X, ngày 08/12/2022 cho đến khi ông Ẩn thanh toán
xong nợ.
Trường hợp ông Võ Ngọc Ẩn không thực hiện nghĩa vụ trả tiền nêu
trên thì tài sản cầm cố là 01 chiếc xe máy nhãn hiệu Honda; loại VARIO 125;
biển số 67B2-384.07; số khung MH1JM5115KK269190; số máy
JK51E1268801 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe số 114786 do Công an tỉnh
6
An Giang cấp ngày 01/7/2019 mang tên Võ Ngọc Ẩn được xử lý theo quy định
pháp luật để đảm bảo thi hành án.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 BLDS năm 2015.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Võ Ngọc Ẩn phải chịu 1.620.301 đồng; làm tròn 1.620.000 đồng (Một
triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty SAWAD Tiền Có Ngay số tiền 1.144.000 đồng (Một
triệu một trăm bốn mươi bốn nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001516, ngày 30/01/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Công ty SAWAD Tiền Có Ngay được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Võ Ngọc Ẩn được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- Chi cục THADS Tp.Long Xuyên;
- Lưu Hồ sơ vụ án; Văn phòng. THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Xuân Thu
7
Tải về
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 200/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 554/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 478/2024/DS-PT ngày 27/08/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm