Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mộ Đức (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 20/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Hoa M yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con chung với anh Huỳnh Sơn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỘ ĐỨC Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30- 5-2025
V/v: “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên toà: Ông Trần Thanh Sang
Các Hội thẩm nhân dân: - Bà Trn Th Bích Thy
- Bà Ngô Th Kim Ngân
- Thư phiên tòa: Trn Th Dung - Thư Toà án nhân dân huyện M
Đức, tnh Qung Ngãi.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn M Đức tham gia phiên toà:
Trn Th Thu Nguyt - Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường xét x Tòa án nhân dân huyn M
Đức, xét x thẩm công khai
v án th s: 108/2024/TLST- HNGĐ, ngày 08
tháng 10 năm 2024, v Ly hôn, tranh chấp v nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số: 16/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02
tháng 4 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa 12/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 22
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự.
Nguyên đơn: Ch Nguyn Th Hoa M, sinh năm 1987; đa ch: I T, t dân ph
B, phường N, th xã Đ, tỉnh Qung Ngãi.
B đơn: Anh Hunh Sơn T, sinh năm 1982; địa ch: Thôn F, Đ, huyện M,
tnh Qung Ngãi.
Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 13/8/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Thị Hoa M trình bày: Chị M anh Huỳnh
Sơn T đã kết hôn từ năm 2012, đăng kết hôn tại UBND Đ vào ngày
29/9/2011. Sau khi kết hôn chung sống được một thời gian thì vợ chồng luôn phát
2
sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Hai vợ chồng
không có tiếng nói chung, không nói chuyện được với nhau về rất nhiều vấn đề
trong cuộc sống cũng như việc nuôi dạy con. Hiện nay, chị M đang sống tại nhà cha
mẹ đẻ cùng 2 con và đã ly thân với anh T được 01 năm, cuộc sống của ai người nấy
lo. Chị M nhận thấy chị và anh T không thể hòa hợp được, cuộc sống hôn nhân nhạt
nhẽo, tình cảm vợ chồng đã không còn, không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, chị yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh Huỳnh Sơn
T.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Huỳnh Đức P, sinh ngày 09-7-
2012 Huỳnh Đức D, sinh ngày 06-8-2016. Hiện nay, 2 con đang sống chung với
chị M. Khi ly hôn chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi ỡng 02 con chung, yêu cầu
anh T cấp dưỡng cho mỗi con mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi các con đủ 18
tuổi.
Về tài sản chung: ChM không yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về nợ chung: Không có
Tại đơn trình bày ngày 12/02/2025, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án bị đơn anh Huỳnh Sơn T trình bày: Anh T nhất trí về quan hhôn nhân, con
chung như chị M đã trình bày. Tuy nhiên, về quá trình chung sống của vợ chồng thì
theo anh T vợ chồng chung sống hạnh phúc. Thời gian gần đây do hoàn cảnh gia
đình hai bên không thuận lợi nên vợ chồng sống xa nhau, gia đình cha mvợ già,
yếu không ai chăm sóc nên chị M về sống bên nhà cha mẹ phường N, thị Đ
để tiện chăm sóc ông bà còn anh T thì ở bên nhà cha mẹ anh để chăm sóc cha mẹ, vì
cha manh T cũng bị bệnh không có người chăm sóc. Tuy sống xa nhau nhưng tình
cảm vợ chồng vẫn tốt, vẫn quan tâm đến nhau. Anh T xác định: Quá trình chung
sống cũng lúc vợ chồng tranh cãi nhau nhưng đó tranh luận những vấn đề
trong cuộc sống rất bình thường không gì gọi mâu thuẫn nghiêm trọng; anh
luôn tôn trọng, yêu thương vợ con không hành vi đánh vợ, ăn chơi không quan
tâm đến vợ. Do vậy, chM yêu cầu ly hôn thì anh T không đồng ý, vì anh sợ ly hôn
sẽ ảnh hưởng đến các con.
Về con chung: Trường hợp Tòa án xử cho ly hôn, anh T đồng ý giao 2 con
chung cho chị M nuôi dưỡng, anh T sẽ cấp dưỡng cho mỗi con mỗi tháng 1.500.000
đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: Không có
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của nguyên đơn đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa chấp hành dúng quy đinh tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoa M.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoa M được ly hôn anh Huỳnh Sơn
T.
- Về con chung: Đề nghị giao con chung Huỳnh Đức P, sinh ngày 09-7-
2012 và Huỳnh Đức D, sinh ngày 06-8-2016 cho chị Nguyễn Thị Hoa M trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Huỳnh Sơn T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cả
hai con; mức cấp dưỡng cho mỗi con một tháng 1.500.000đồng (một triệu năm
trăm nghìn đồng). Thi gian cấp dưỡng tính t ngày 01 tháng 6 năm 2025 cho đến
khi các con đủ 18 tui.
Các đương sự phi nộp án phí theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền: Nguyên đơn Nguyễn Thị Hoa M
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết Ly hôn; tranh chấp về nuôi convới bị đơn
Huỳnh Sơn T. Trong vụ án này, bđơn anh T nơi trú tại: Thôn F, Đ,
huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định đây là
vụ án Ly hôn; tranh chấp về nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2]. Bị đơn anh Huỳnh Sơn T vắng mặt lần thứ hai không do. Do đó,
Hội đồng xét xcăn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, tiến hành
xét xử vắng mặt đối với bị đơn Huỳnh Sơn T theo quy định tại khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định: Quan hệ hôn
nhân giữa chị Nguyễn Thị Hoa M anh Huỳnh Sơn T hợp pháp. Xét yêu cầu ly
hôn của Chị Nguyễn Thị Hoa M, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị M anh T t
nguyện kết hôn với nhau nhưng do hoàn cảnh gia đình nên không chung sống cùng
với nhau: Chi thì sống cùng cha mẹ đẻ của chị tại phường N, thị Đ, tỉnh
Quảng Ngãi còn anh T tsống cùng cha mẹ đcủa anh tại Đ, huyện M, tỉnh
Quảng Ngãi nên ít có điều kiện gần gủi, quan tâm chăm sóc lẫn nhau; cuộc sống vợ
chồng cũng thế thiếu gắng kết. Theo anh T thì anh vẫn luôn tôn trọng, yêu
thương vợ con không có hành vi đánh vợ, ăn chơi không quan tâm đến vợ. Quá trình
chung sống cũng lúc vợ chồng tranh cãi nhau nhưng đó tranh luận những vấn
4
đề trong cuộc sống rất bình thường không có gì gọi là mâu thuẫn nghiêm trọng. Tuy
nhiên, chị M khẳng định vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên mâu
thuẫn, cãi nhau; cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không có hạnh phúc, vợ chồng
đã sống ly thân nhau hơn một năm nay không quan tâm gì đến nhau. Quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần động viên, hòa giải để vợ chồng đoàn tụ về
chung sống với nhau nhưng anh T vẫn không giải pháp khả thi nhằm khắc phục
mâu thuẫn, hoàn cảnh xa cách để vợ chồng chung sống với nhau. Chị M thì kiên
quyết yêu cầu được ly hôn. Từ những nhận định trên, đã đn cứ để xác định mâu
thuẫn hôn nhân giữa chị M anh T đã đến mức trầm trọng không thể nào sống
chung với nhau được nữa; mục đích hôn nhân không đạt được.Vì vậy, nguyên đơn
Nguyễn Thị Hoa M khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn Huỳnh Sơn T căn cứ
theo quy định tại khoản 01 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng cho con:
Căn cứ hồ sơ thể hiện, chị M và anh T có 02 con chung là Huỳnh Đức P, sinh
ngày 09-7-2012 Huỳnh Đức D, sinh ngày 06-8-2016. Hiện nay, 02 con chung
đang sống với chị M. Khi ly hôn chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con
chung, yêu cầu anh T cấp dưỡng cho mỗi con mỗi tháng 1.500.000 đồng (một triệu
năm trăm nghìn đồng) cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Anh T không đồng ý ly hôn
nhưng trường hợp Tòa án cho ly hôn thì anh T nhất trí theo yêu cầu của chị M về
con chung và cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử giao 02 con chung cho chị M
nuôi dưỡng, anh T cấp dưỡng cho mỗi con mỗi tháng 1.500.000 đồng (một triệu
năm trăm nghìn đồng) cho đến khi các con đủ 18 tuổi là phù hợp.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Các đương sự đều khai không có, nên không xét.
[3] Về án phí:
- Chị Nguyễn Thị Hoa M phải chịu 300.000đồng án phí dân sự thẩm về
hôn nhân gia đình được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí chị M đã nộp theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s
00004472 ngày 07/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn M Đức, tnh
Qung Ngãi.
- Anh Huỳnh Sơn T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự sơ thẩm của người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các điều 144, 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; c điều 235, 266, 271
và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 110, 116, 117 và
118 của Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định. Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoa
M.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoa M được ly hôn anh Huỳnh
Sơn T.
1.2 Về con chung:
- Giao 02 con chung là Huỳnh Đức P, sinh ngày 09-7-2012 và Huỳnh Đức D,
sinh ngày 06-8-2016 cho chị Nguyễn Thị Hoa M trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Huỳnh Sơn T nghĩa vụ cấp dưỡng cho 02 con chung;
mức cấp dưỡng cho mỗi con một tháng là 1.500.000đồng (một triệu năm trưm nghìn
đồng). Thi gian cấp dưỡng tính t ngày 01 tháng 6 năm 2025 cho đến khi cháu P
và cháu D đủ 18 tui.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (Đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015.
- Anh Huỳnh Sơn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cn tr. Nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị M quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của anh T. Trên sở lợi ích của con chung, khi cần
thiết anh T, chị M có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp
dưỡng cho con.
1.3 Về tài sản chung: Chị M anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
1.4. Về nợ chung: Chị M và anh T khai không có nên không xem xét.
2. Về án phí:
- Chị Nguyễn Thị Hoa M phải chịu 300.000đồng án phí dân sự thẩm về
hôn nhân gia đình được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí chị M đã nộp theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s
00004472 ngày 07/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn M Đức, tnh
Qung Ngãi.
6
- Anh Huỳnh Sơn T phải chịu 300.000đồng(Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự sơ thẩm của người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc kể tngày bản án được niêm
yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Mộ Đức
- Chi cục THADS huyện Mộ Đức
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Chánh;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thanh Sang
7
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hòa
9
Tải về
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất