Bản án số 190/2024/KDTM- ngày 24/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 190/2024/KDTM-

Tên Bản án: Bản án số 190/2024/KDTM- ngày 24/07/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 190/2024/KDTM-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty MT - Công ty B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 190/2024/KDTM-PT
Ngày 24/7/2024
V/vTranh chấp hợp đồng xây dựng”
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Sơn
Các Thẩm phán: Ông Bùi Đức Bằng
Ông Nguyễn Xuân Tuấn
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Hoa
- Thư Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa:
Bà Hoàng Thị Hồng Chiêm - Kiểm sát viên
Trong các ngày 17/4, 18/6 17/7 24/7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án
nhân dân thành phố Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh
thương mại thụ số 72/2024/TLPT-KDTM ngày 02/02/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội về việc “Tranh chấp hợp đồng xây dựng”.
Do bản án kinh doanh thương mại thẩm số 123/2023/KDTM-ST ngày
26/10/2023 của Tòa án nhân dân quận ĐĐ, thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 163/2024/QĐ-PT ngày
25/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty MT
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, thôn QT, xã PL, huyện TP, tỉnh Bình Định
Người đại diện theo pháp luật: Ông LTL Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền:
+ Ông PQH. Địa chỉ: Thôn ĐN, xã TH, huyện YL, tỉnh VP. Địa chỉ liên hệ:
số 39 PVT, phường LB, thành phố VY, tỉnh VP; có mặt
+ Ông THT - Cán bộ Công ty; có mặt
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Ông VTH, Luật sư của Công ty
Luật AB, thuộc Đoàn Luật tỉnh Vĩnh Phúc. Địa chỉ: PVT, phường LB, thành
phố VY, tỉnh VP; có mặt
- Bị đơn: Công ty B
Địa chỉ: phố D, phường , quận ĐĐ, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông NTD - Giám đốc; có mặt
Người đại diện theo ủy quyền: Ông LVS; ông NMH; ông NKT; có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện các lời khai, nguyên đơn người đại diện của
nguyên đơn trình bày:
Ngày 01/10/2014, Công ty B Doanh nghiệp MT đã kết Hợp đồng thi
công xây dựng công trình số 01/2014/HĐTCXD-BOT19 về việc thi công gói
thầu: XL01 thi công Km17+027 - Km21+00 thuộc dự án đầu xây dựng công
trình cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 19 đoạn Km17+027 - Km50+00 trên địa phận
tỉnh Bình Định đoạn Km108+00 Km131 + 300 trên địa phận tỉnh Gia Lai
theo hình thức hợp đồng BOT. Nội dung hợp đồng cụ thể như sau:
- Nội dung và khối lượng công việc: thực hiện thi công xây dựng công trình
gói thầu XL01 thi công Km17+027 - Km21+00 thuộc dự án đầu xây dựng
công trình cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 19 đoạn Km17+027 - Km50+00 trên địa
phận tỉnh Bình Định và đoạn Km108+00 Km131 + 300 trên địa phận tỉnh Gia
Lai theo hình thức hợp đồng BOT …
- Thời gian thực hiện hợp đồng:
+ Ngày khởi công là ngày bên A bàn giao cọc, mốc, mặt bằng một phần gói
thầu, công trình hoặc toàn bộ gói.
+ Ngày hoàn thành: 31/7/2015.
- Hình thức hợp đồng: Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.
- Giá hợp đồng: 80.401.342.000 đồng.
Ngày 31/07/2015 hai bên phụ lục hợp đồng số 02; Ngày 08/10/2016 hai
bên ký phụ lục hợp đồng số 03; Ngày 09/6/2017 hai bên ký phụ lục hợp đồng số
04.
Theo phần trình bày của nguyên đơn, tổng giá trị hợp đồng các phụ lục
hợp đồng sau khi điều chỉnh là: 76.395.967.500 đồng. Công ty B đã thanh toán
số tiền: 70.403.110.000 đồng. Số tiền còn lại chưa thanh toán là: 5.992.857.500
đồng.
3
Ngày 06/01/2016 Công ty B Doanh nghiệp MT kết Hợp đồng thi
công xây dựng công trình số 01/2016/HĐTCXD-BOT19 thi công phần khối
lượng cắt giảm thuộc gói thầu XL12A: Thi công KM17+027 KM50+00 thuộc
dự án đầu xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 đoạn KM17+027
KM50+00 trên địa phận tỉnh Bình Định đoạn KM108+00 KM131+300
trên địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT. Nội dung hợp đồng cụ
thể như sau:
- Nội dung công việc: thi công xây dựng công trình phần khối lượng cắt
giảm thuộc gói thầu XL12A: Thi công KM17+027 KM50+00 thuộc dự án đầu
xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 đoạn KM17+027
KM50+00 trên địa phận tỉnh Bình Định và đoạn KM108+00 KM131+300 trên
địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT.
- Thời gian thực hiện hợp đồng: ngày hoàn thành xong trước ngày
20/02/2016.
- Hình thức hợp đồng: Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.
- Giá hợp đồng: 1.846.022.000 đồng.
Theo nguyên đơn trình bày, số tiền Công ty B đã thanh toán là:
1.610.411.000. Số tiền Công ty B còn phải thanh toán là: 153.108.000 đồng.
Ngày 10/3/2016 Công ty B và Doanh nghiệp MT kết hợp đồng kinh tế
số 01/2016/HĐKT-SC gói thầu: sửa chữa hư hỏng mặt đường gói thầu tổ hợp
XL05 và XL 06. Nội dung hợp đồng:
- Đối tượng: thực hiện việc thi công sửa chữa hỏng mặt đường, dự án
đầu xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp QL19 đoạn Km17+027
Km50+00 trên địa phận tỉnh Bình Định và đoạn Km108+00 Km131+300 trên
địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT.
- Tổng giá trị hợp đồng: 2.681.424.000 (làm tròn).
Theo nguyên đơn, tổng giá trị hợp đồng sau điều chỉnh 3.950.926.000
đồng. Công ty B chưa thanh toán.
Ngày 16/3/2016, Công ty B Doanh nghiệp MT Hợp đồng kinh tế số
02/2016/HĐKT-SC gói thầu: sửa chữa hỏng mặt đường gói thầu tổ hợp
XL05 và XL06.
- Đối tượng: thi công sửa chữa hỏng mặt đường, dự án đầu xây dựng
công trình cải tạo, nâng cấp QL19 đoạn Km17+027-Km50+00 trên địa phận tỉnh
Bình Định và đoạn Km108+00 Km131+300 trên địa bàn địa phận tỉnh Gia Lai
theo hình thức hợp đồng BOT.
4
- Tổng giá trị hợp đồng: 2.681.424.000 đồng (làm tròn).
Theo nguyên đơn, tổng giá trị hợp đồng sau điều chỉnh 2.547.353.000
đồng. Công ty B chưa thanh toán.
Ngày 20/3/2016, Công ty B Doanh nghiệp MT đã hợp đồng kinh tế
số 03/2016/HĐKT-SC gói thầu sửa chữa hư hỏng mặt đường gói thầu XL12A.
- Đối tượng: thực hiện việc thi công sửa chữa hỏng mặt đường, dự án
đầu xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp QL19 đoạn Km17+027
Km50+00 trên địa phận tỉnh Bình Định và đoạn Km108+00 Km131+300 trên
địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT.
- Tổng giá trị hợp đồng: 1.195.891.000 đồng (làm tròn)
Theo nguyên đơn, tổng giá trị hợp đồng sau điều chỉnh 1.136.096.000
đồng. Công ty B chưa thanh toán.
Ngoài ra, nguyên đơn còn thực hiện phần sửa chữa của gói thầu số 02 do
Công ty ĐT thi công. Khi thi công xong các gói trên thì phần gói XL02 của
Công ty ĐT cũng bị hỏng, nhằm khắc phục kịp thời đảm bảo cho công tác
thu phí nên Công ty B đã chỉ đạo nguyên đơn sửa chữa khối lượng sửa chữa
đã được vấn giám sát, kỹ thuật của chđầu tư xác nhận. Trên sở đó,
nguyên đơn đã lên phiếu giá thanh toán theo đơn thanh toán 1.859.218.000
đồng. Đối với phần giá trị này, Công ty B chưa thanh toán.
Do Công ty B chưa thanh toán các khoản tiền nêu trên nên Công ty MT
(trước đây Doanh nghiệp MT) khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc
Công ty B phải thanh toán cho Công ty MT tổng số tiền 15.639.558.500 đồng.
Bị đơn và người đại diện của bị đơn trình bày:
Bị đơn khẳng định kết 05 hợp đồng với nguyên đơn, trong đó có hợp
đồng 01/2014 hợp đồng 01/2016 đã hoàn thiện hồ thanh toán đã được
thanh toán phần lớn tiền, bị đơn căn cứ vào hợp đồng chỉ giữ lại phần tiền nhằm
bảo đảm việc bảo hành, tuy nhiên sau khi đưa công trình vào sử dụng hai công
trinh trên thì đường nhiều hỏng, bị đơn đã yêu cầu nguyên đơn sửa chữa
nhưng nguyên đơn không sửa chữa nên không thể thanh hợp đồng không
căn cứ thanh toán trả nguyên đơn số tiền trên. Đối với 03 gói thầu còn lại,
nguyên đơn chưa hoàn thiện các giấy tờ cần thiết, không làm hồ thanh toán,
chưa xuất hóa đơn giá trị gia tăng nên bđơn không sở thanh toán. Riêng
gói thầu cuối nguyên đơn nêu ra do Công ty CP ĐT. thi công yêu cầu
thanh toán 1.859.218.000 đồng, phía Công ty B không hợp đồng nào như
vậy, đề nghị Tòa xem xét.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
5
* Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả nguyên đơn toàn b 2 Hp
đồng và 4 gói thu vi tng cng s tin n gc là 15.639.558.500 đồng. C th:
- Hợp đồng số 01-2014/01.10.2014: Giá trhợp đồng 76.395.967.500
đ
; Đã
thanh toán: 70.403.110.000
đ
; Còn nợ: 5.992.857.500
đ
- Hợp đồng số 01-2016/06.01.2016; Giá trị thanh toán: 1.763.519.000
đ
; Đã
thanh toán 1.610.411.000
đ
; Còn nợ: 153.108.000
đ
- Gói thu 01-2016/10.3.2016; Giá trị hợp đồng : 2.227.572.00; Nguyên
đơn yêu cầu bị đơn trả 3.950.926.000
đ
- Gói thu 02-2016/16.3.2016; Giá trị thanh toán: 2.681.424.000đ ; Nguyên
đơn yêu cầu thanh toán 2.547.353.000
đ
- Gói thu 03-2016/20.3.2016; Giá trị hợp đồng: 1.195.891.000đ; Nguyên
đơn yêu cầu thanh toán: 1.136.096.000
đ
- Gói thầu (không hợp đồng): Nguyên đơn yêu cầu thanh toán
1.859.218.000
đ
Yêu cu buc b đơn trả tng s tin lãi trên s tin n gc 15.639.558.500
đồng là 12.776.543.693 đồng.
* Bị đơn đề nghị Tòa không chấp nhận toàn byêu cầu của nguyên đơn
nguyên đơn chưa hsơ thanh toán nên bđơn không sở để thanh toán.
Bị đơn đề nghị xem xét việc bị đơn đã trả 71 tỷ đồng của Hợp đồng số 01-2014
ngày 01.10.2014.
Tại bản án kinh doanh thương mại thẩm số 123/2023/KDTM-ST ngày
26/10/2023 của Tòa án nhân dân quận ĐĐ, thành phố Hà Nội đã xử:
Căn cứ:
- Điều 107, 108 Luật Xây dựng 2003
- Điều 139, 141, 144 Luật xây dựng 2014;
- Điu 306 Luật Thương mại;
- Điều 385, 398, 401, 403 Điều 357, Điều 440, 472, Điều 688 Bộ luật Dân
sự 2015.
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, Điều 235, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Điều 26, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
6
X:
1. Chp nhận một phần yêu cầu của Công ty MT khởi kiện đối với Công ty
B.
2. Xác nhận Công ty B nợ và buộc Công ty B thanh toán trả Công ty MT số
tiền 6.145.965.500 đồng (sáu tỷ, một trăm bốn mươi lăm triệu, chín trăm sáu
mươi năm nghìn, năm trăm đồng), cụ thể:
- Hợp đồng thi công xây dựng công trình số 01/2014/HĐTCXD-BOT19
ngày 01/10/2014 5.992.857.500 (năm tỷ, chín trăm chín mươi hai triệu, tám
trăm năm mươi bảy nghìn, năm trăm) đồng.
- Hợp đồng thi công xây dựng công trình số 01/2016/HĐTCXD-BOT19
153.108.000 (một trăm năm mươi ba triệu, một trăm không tám nghìn) đồng.
3. Dành quyền khởi kiện cho Công ty MT đối với 04 gói thầu:
01/2016/HĐKT-SC ngày 10/3/2016; Gói thu 02/2016/ HĐKT-SC ngày
16/3/2016; Gói thu 03/2016/ HĐKT-SC ngày 20/3/2016; Gói thầu (không
hợp đồng) nguyên đơn yêu cầu thanh toán 1.859.218.000
đồng số tiền lãi
trên số tiền nợ gốc của các hợp đồng trên khi đủ căn cứ và có yêu cầu.
n phí: Hoàn trả Công ty MT số tiền 61.900.000 (sáu mươi mốt triệu, chín
trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0015519
ngày 28/01/2021 ca Chi cc Thi hành án dân s quận ĐĐ. Công ty B phi chu
114.145.965 (một trăm mười bốn triệu, một trăm bốn mươi lăm nghìn, chín trăm
sáu mươi lăm) đồng án phí kinh doanh thương mại (chưa nộp).
Trường hp Bn án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại Điều 6,
Điu 7 và Điu 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hin
theo quy định ti Điều 30 Lut thi hành án dân s
Các đương sự có quyn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Không đồng ý với bản án sơ thẩm,
Công ty MT kháng cáo toàn bộ bản án thẩm. Đnghị Hội đồng xét xử
phúc thẩm sửa bản án thẩm, buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn
toàn bộ giá trị số tiền chậm trả của các gói thầu để tránh gây thiệt hại đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn. Tổng số tiền yêu cầu thanh toán
của 6 gói thầu 28.395.501.576 đồng. Trong đó tiền gốc của 6 gói thầu
15.639.558.500 đồng, tiền lãi của 6 gói thầu là 12.755.943.076 đồng.
7
Công ty B kháng cáo một phần bản án thẩm. Đnghị Tòa án cấp phúc
thẩm xem xét lại số công nợ theo hợp đồng số 01/2014/HĐTCXD-BOT19 ngày
01/10/2014 là 5.992.857.500 đồng, hợp đồng số 01/2016/HĐTCXD-BOT19
ngày 06/01/2016 153.108.000 đồng, án phí bị đơn phải chịu 114.145.965
đồng.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn rút một phần kháng một phần yêu cầu khởi kiện liên quan
đến 4 gói thầu sửa chữa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận gốc lãi của hai
hợp đồng số 01/2014 số 01/2016. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn,
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn
Bị đơn đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của bị
đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét trong thời gian bảo hành công trình
nguyên đơn đã không thực hiện nghĩa vụ bảo hành, bị đơn đã phải thuê các nhà
thầu khác vào sửa chữa bảo hành với tổng số tiền là 431.793.252 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội nhận xét và đề nghị:
- Vế tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng
pháp luật. Các đương sự chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo của
nguyên đơn, sửa bản án sơ thẩm v phn lãi chm tr s tiền chưa thanh toán đối
với hai hợp đồng số 01/2014 số 01/2016 4.485.482.507 đồng. Chấp nhận
một phần kháng cáo của bị đơn đối với yêu cầu đối trừ số tiền 431.793.252 đồng
giá trị hỏng phải sửa chữa trong thời gian bảo hành của nguyên đơn.
Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc đối trừ 431.793.252 đồng tiền
sửa chữa công trình mà bị đơn đã thuê các đơn vị khác thi công. Đình chỉ xét xử
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải thanh toán
04 gói thầu sửa chữa do nguyên đơn đã rút phần yêu cầu khởi kiện này tại phiên
tòa phúc thẩm. Án phí: nguyên đơn, bị đơn được chấp nhận một phần kháng cáo
nên không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu do các bên đương scung cấp Tòa án
thu thập được trong quá trình tiến hành tố tụng, sau khi đã được thẩm tra công
khai tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả hỏi tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
[1] - Về thủ tục tố tụng:
8
Đơn kháng cáo của Công ty MT và đơn kháng cáo của Công ty B được nộp
trong thời hạn luật định và đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên hợp lệ.
- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Tranh chấp giữa Công ty MT với Công ty B phát sinh từ hợp đồng xây
dựng, nên được xác định là tranh chấp kinh doanh thương mại.
Bị đơn Công ty B địa chỉ tại phố D, phường , quận ĐĐ, thành
phố Nội, nên Tòa án nhân dân quận ĐĐ, thành phố Nội giải quyết vụ án
theo trình tự sơ thẩm là đúng thẩm quyền.
[2] Xét toàn bộ nội dung kháng cáo của nguyên đơn nội dung kháng
cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
Ngày 01/10/2014, Công ty B và Doanh nghiệp MT (nay là Công ty MT) đã
ký kết Hợp đồng thi công xây dựng công trình số 01/2014/HĐTCXD-BOT19 về
việc thi công gói thầu: XL01 thi công Km17+027 - Km21+00 thuộc dự án đầu
xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 19 đoạn Km17+027 -
Km50+00 trên địa phận tỉnh Bình Định và đoạn Km108+00 – Km131 + 300 trên
địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT. Ngày 31/07/2015 hai bên
kết phụ lục hợp đồng số 02; Ngày 08/10/2016 hai bên phụ lục hợp đồng
số 03; Ngày 09/6/2017 hai bên phlục hợp đồng số 04. Tổng giá trị hợp
đồng và các phụ lục hợp đồng sau khi điều chỉnh là: 76.395.967.500 đồng. Công
ty B đã thanh toán số tiền: 70.403.110.000 đồng. Số tiền còn lại chưa thanh toán
là: 5.992.857.500 đồng.
Ngày 06/01/2016 Công ty B Doanh nghiệp MT kết Hợp đồng thi
công xây dựng công trình số 01/2016/HĐTCXD-BOT19 thi công phần khối
lượng cắt giảm thuộc gói thầu XL12A: Thi công KM17+027 KM50+00 thuộc
dự án đầu xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 đoạn KM17+027
KM50+00 trên địa phận tỉnh Bình Định đoạn KM108+00 KM131+300
trên địa phận tỉnh Gia Lai theo hình thức hợp đồng BOT. Số tiền Công ty B đã
thanh toán là: 1.610.411.000. Số tiền Công ty B còn phải thanh toán là:
153.108.000 đồng.
Án thẩm xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền của hợp đồng số
01/2014 các phụ lục hợp đồng kèm theo 5.992.857.500 đồng hợp đồng
số 01/2016 là 153.108.000 đồng và buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn
là có căn cứ.
Đối với kháng cáo của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn phải trả tiền lãi
của số tiền nợ gốc trong hai hợp đồng số 01/2014 số 01/2016, Hội đồng xét
xử thấy: Sau khi Công ty MT thi công xong các công trình theo hợp đồng số
9
01/2014 số 01/2016. Các bên đã biên bản nghiệm thu công trình đưa vào
sử dụng với thời hạn bảo hành 42 tháng. Trong thời gian bảo hành, các công
trình trên đã xảy ra sự cố hỏng hóc cần phải sửa chữa đã được bđơn thông
báo cho nhà thầu biết để bảo hành công trình, nhưng nguyên đơn không thực
hiện việc bảo hành công trình, vi phạm các Điều 34, Điều 35 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, nên Công ty B phải thuê các đơn vị khác đến sửa chữa
khắc phục với tổng giá trị là 431.793.252 đồng. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên
đơn cũng đồng ý đối trừ số tiền này vào khoản nợ gốc mà Công ty B chưa thanh
toán cho Công ty MT. Như vậy, Công ty MT đã vi phạm nghĩa vụ bảo hành
trong hợp đồng. Chính sự vi phạm này của Công ty MT khiến Công ty B chưa
thanh toán hết số tiền còn lại nên án sơ thẩm không buộc Công ty B phải trả
khoản tiền lãi do chậm thanh toán cho Công ty MT là có căn cứ, nên không chấp
nhận nội dung kháng cáo này của Công ty MT.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn xin rút một phần kháng cáo một
phần yêu cầu khởi kiện được bị đơn chấp nhận đối với: Hợp đồng kinh tế số
01/2016/HĐKT-SC ngày 10/3/2016: Tổng giá trị hợp đồng sau điều chỉnh
3.950.926.000 đồng; Hợp đồng kinh tế số 02/2016/HĐKT-SC ngày 16/3/2016:
Tổng giá trị hợp đồng sau điều chỉnh 2.547.353.000 đồng; Hợp đồng kinh tế
số 03/2016/HĐKT-SC ngày 20/3/2016: Tổng giá trị hợp đồng sau điều chỉnh
1.136.096.000 đồng; Sửa chữa phần gói thầu XL02 của ĐT: Phiếu giá thanh
toán theo đơn thanh toán 1.859.218.000 đồng. Nên đình chỉ xét xử đối với
phần yêu cầu này của nguyên đơn.
Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc đối trừ số tiền Công ty
B đã thuê nhà thầu khác thực hiện công tác sửa chữa bảo hành công trình với
tổng chi phí sửa chữa là 431.793.252 đồng.
Từ những phân tích trên, cần buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn
tổng số tiền là: 5.992.857.500 đồng + 153.108.000 đồng - 431.793.252 đồng =
5.714.172.248 đồng.
Bác các yêu cầu khác của các đương sự.
Án thẩm không tuyên: K từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật quy định khác
là thiếu sót, nên sửa lại.
10
Từ những phân tích trên theo đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Nội, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo của
Công ty MT, chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty B, sửa bản án sơ thẩm.
Về án phí: Do sửa án sơ thẩm, nên Công ty MT Công ty B không phải
chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
Từ những nhận định trên.
Căn cứ Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 30; Điều 37; Điều 38; Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Áp dụng Điều 385; Điều 398; Điều 401; Điều 403; Điều 357; Điều 440;
Điều 472; Điều 688 của Bộ luật Dân sự
Áp dụng Điều 107; Điều 108; Điều 139; Điều 141; Điều 144 của Luật Xây
dựng
Áp dụng Điu 306 của Luật Thương mại;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
- Chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty MT
- Chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty B
- Sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 123/2023/KDTM-ST ngày
26/10/2023 của Tòa án nhân dân quận ĐĐ, thành phố Hà Nội:
1. Chp nhận một phần yêu cu khởi kiện của Công ty MT đối với Công ty
B.
2. Buộc Công ty B phải thanh toán trả Công ty MT tổng số tiền là
5.714.172.248 đồng
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi nh án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đình chỉ xét xmột phần yêu cầu khởi kiện của Công ty MT đối với 04
gói thầu: gói thu 01/2016/HĐKT-SC ngày 10/3/2016; gói thu 02/2016/HĐKT-
11
SC ngày 16/3/2016; gói thu 03/2016/HĐKT-SC ngày 20/3/2016; gói thầu
(không có hợp đồng) mà nguyên đơn yêu cầu thanh toán 1.859.218.000
đồng.
4. Về án phí sơ thẩm
- Hoàn trả Công ty MT 61.800.000 đồng tạm ứng án phí (đã nộp) theo Biên
lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0015519 ngày 28/01/2021 tại Chi cc
Thi hành án dân s quận ĐĐ, thành phố Hà Nội
- Công ty B phi chu 113.714.172 đồng án phí kinh doanh thương mại
thẩm.
5. Về án phí phúc thẩm:
- Hoàn trả Công ty MT số tiền 2.000.000 đồng tạm ứng án phí (đã nộp)
theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0019090 ngày 17/11/2023 tại
Chi cc Thi hành án dân s quận ĐĐ, thành phố Hà Nội
- Hoàn trả Công ty B số tiền 2.000.000 đồng tạm ứng án phí (đã nộp) theo
Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0019089 ngày 17/11/2023 tại Chi
cc Thi hành án dân s quận ĐĐ, thành phố Hà Nội
Trường hp Bn án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại Điều 6, Điều 7 và
Điu 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tp Hà Nội;
- CCTHADS quận ĐĐ, tp Hà Nội;
- TAND quận ĐĐ, tp Hà Nội;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thái Sơn
Tải về
Bản án số 190/2024/KDTM- Bản án số 190/2024/KDTM-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 190/2024/KDTM- Bản án số 190/2024/KDTM-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất