Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, khoản 1 Điều 39, Điều 146, 147, 175, 177, 179, 205, 207, 220, 228, 262, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự; Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 19/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 20/6/2025
V/v: “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Đình Anh Vũ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Văn Công;
2. Bà Kơ Ria Trâm
- Thư phiên tòa: Ông Minh Tiến - Thư Tòa án nhân dân
huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương tham gia phiên
tòa: Ông Trần Văn Hậu - Kiểm sát viên.
Ny 20 tháng 6 năm 2025, tại trsở Tòa án nn n huyện Đơn ơng,
tỉnh m Đồng xét xử thẩm ng khai vụ án th số: 48/2025/TLST-HN
ngày 10 tháng 3 năm 2025 về “Tranh chấp ly n” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 47/2025/XXST-HN ngày 28 tháng 5 năm 2025 gia c đương sự:
Nguyên đơn: P, sinh năm: 1990; Địa chỉ: Thôn S, Hiệp An, huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng (có mặt).
Bị đơn: Ông N, sinh năm: 1989; Địa chỉ: Thôn S, Đạ Ròn, huyện Đơn
Dương, tỉnh Lâm Đồng (vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà
P trình bày: Bà P và ông N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn tại UBND Hiệp An, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng vào ngày
11/5/2010. Thời gian đầu chung sống, vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên, sau một
thời gian, mâu thuẫn phát sinh do ông N thường xuyên ăn nhậu, không lo làm ăn
đánh đập vợ con. Từ năm 2014 đến nay, ông Su Ra đã về nhà bố mẹ ruột
Đạ Ròn sinh sống, vợ chồng không còn liên lạc với nhau. P xác định tình
cảm vợ chồng không n không thể tiếp tục kéo dài cuc hôn nhân không
hạnh phúc này, do đó yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông
Su Ra.
Về con chung: P trình bày ông N 02 con chung cháu L,
sinh ngày 24/10/2010 và cháu T, sinh ngày 17/6/2014. Cả hai cháu hiện đang do
2
P trực tiếp nuôi dưỡng. Nguyện vọng của P được tiếp tục nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cả hai con chung không yêu cầu ông N phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung nợ chung: P trình bày ông Su Ra không
tài sản chung và nợ chung; nếu có sẽ tự thỏa thuận giải quyết nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết trong vụ án này.
Tại phiên tòa, nguyên đơn P vẫn giữ nguyên ý kiến của mình về việc
giải quyết ly hôn, nuôi con chung và vấn đề tài sản chung, nợ chung. Ông N đã
được Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vắng mặt không do,
không thể hiện ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của nguyên đơn từ khi thụ vụ án đến
trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đảm bảo đúng theo quy định của
pháp luật. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70,
Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà P được ly hôn với ông N; về con
chung: giao cháu L Tcho P tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến
khi đủ 18 tuổi. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung do P không yêu cầu nên
không đề cập đến; về tài sản chung và nợ chung, P không yêu cầu giải quyết.
Ông N không mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa hôm nay để thể hiện ý kiến của mình nên không xem xét đến. Về án
phí: P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình thẩm theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phn
tòa và căn c o kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng t x nhận định:
Sau khi nghiên cứu c i liệu trong hồ vụ án được thm tra tại phn
a căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên a, Hội đồng t xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Do
nhữngu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết được. Tình cảm vợ chồng không
còn, không thể hàn gắn nên P yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn
với ông N. Hội đồng xét xử xác định đây vụ án “Tranh chấp ly n” giữa
nguyên đơn P với bị đơn ông N. Bị đơn địa chỉ trú tại Đạ Ròn,
huyện Đơn Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Đơn Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều
36 khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụngn sự năm 2015.
[1.2] Về svắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, ông N đã
được Tòa án triệu tập hợp ltham gia phiên tòa đến lần thứ hai theo đúng quy
định tại các Điều 175, 177, 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng vẫn
vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Hội
3
đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xvắng mặt ông N
theo thủ tục chung và dành quyền kháng cáo cho ông N theo quy định.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: P ông N kết hôn với nhau tự nguyện
đã được UBND Hiệp An, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng cấp Giấy chứng
nhận kết n ngày 11/5/2010. Thời điểm đăng kết hôn, ông đều đủ điều
kiện kết hôn. Như vậy, quan hệ n nhân giữa P ông N hợp pháp. Theo
P, sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do ông
N thường xuyên ăn nhậu, không lo làm ăn và đánh đập vợ con. Trên thực tế,
ông N đã không chung sống cùng nhau từ năm 2014 đến nay. Ông N đã về nhà
gia đình anh chcủa ông Đạ n sinh sống vợ chồng không còn liên lạc
với nhau. Theo biên bản xác minh ngày 12/5/2025, Trưởng thôn S ông M cho
biết ông N đã về ở thôn S từ khoảng năm 2014, 2015 và hiện đang ở nhà chị ruột
tại thôn S, xã Đạ Ròn, chứ không ng P. Điều này chứng tỏ P ông N
hiện không chung sống cùng nhau. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã tống đạt hợp lệ c văn bản tố tụng yêu cầu ông N đến Tòa án làm việc, tuy
nhiên ông N vẫn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án để thể hiện ý kiến
của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Việc ông N bỏ mặc không
quan tâm, không tác động để P trở về chung sống xây dựng hạnh phúc
gia đình. Từ những nh tiết trên thể thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa P
ông N thật, đã lâm vào tình trạng trầm trọng, khó n gắn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử nhận
thấy cần chấp nhận u cầu khởi kiện của bà P, cho bà được ly hôn với ông N là
phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung: P cho rằng ông N 02 con chung cháu
L, sinh ngày 24/10/2010 cháu T, sinh ngày 17/6/2014. Cả hai cháu hiện đang
do P trực tiếp nuôi dưỡng. Về việc nuôi con chung, P yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con chung cho đến khi đủ 18 tuổi, bà
không yêu cầu ông N phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét việc giao con cho ai
nuôi dưỡng phải xem xét đến sự đảm bảo phát triển tốt vmọi mặt của con. Tại
khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định “Vợ, chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu
con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Hiện tại cả cháu
L T đều đã trên 7 tuổi nên phải xem xét đến nguyện vọng của các cháu. Quá
trình Tòa án giải quyết vụ án, cháu L T đều nguyện vọng được với mẹ.
Thực tế, các cháu đều đang do P trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện nay, P thể
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con. Ông N cũng không có mặt tại Tòa án để
bày tỏ nguyện vọng của mình về việc nuôi con chứng tỏ ông bỏ mặc không
trách nhiệm với các con của mình. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cả
hai con chung cháu L cháu T cho P trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến
khi đủ 18 tuổi phù hợp với quy định của pháp luật, điều kiện hoàn cảnh thực
tế của các bên cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu. Vấn đ cấp
dưỡng nuôi con chung, bà P không yêu cầu giải quyết nên không xem xét đến.
4
[3] Về tài sản chung nợ chung: P không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét đến.
[4] Về án phí: Buộc nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Bị đơn không phải chịu tiền án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, khoản 1
Điều 39, Điều 146, 147, 175, 177, 179, 205, 207, 220, 228, 262, 266 và Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 26 của Luật Thi hành án dân
sự; Áp dụng khoản 5 Điu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của
nguyên đơn bà P. Cho bà P được ly hôn với ông N.
2. Về con chung: Giao con chung tên L, sinh ngày 24/10/2010 T, sinh
ngày 17/6/2014 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Ông
Su Ra không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền
thay đổi người trực tiếp nuôi con; yêu cầu cấp dưỡng được thực hiện theo quy
định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
3. Về án phí: Buộc P phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự thẩm
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí P đã nộp 300.000đ theo Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí số 0002912 ngày 13/3/2025 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Đơn Dương. Bà P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Ông Su Ra không
phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: P quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án riêng ông Su Ra vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án ND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Đơn Dương;
- Chi cục THADS huyện Đơn Dương;
- UBND xã Hiệp An, huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Đình Anh Vũ
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất